;
Có nhiều nguyên nhân gây bệnh: do cảm phong hàn, phong thấp, tà khí lưu trệ, do té ngã, lao động mệt nhọc, làm việc nơi ẩm ướt thời gian kéo dài, do ngồi lâu và sai tư thế làm cho huyết mạch bị ngưng trệ, kinh lạc bế tắc, cân cơ co kéo... Các trạng thái sinh lý âm dương không giữ được ở bình thường. Từ đó gây đau, mệt mỏi toàn thân, dáng đi lom khom hoặc nghiêng lệch, nếu bệnh nặng có thể rất khó vận động. Bệnh làm ảnh hưởng đến các phủ tạng liên đới, dẫn đến tỳ thận hư suy, tâm hỏa nhiễu động, can mộc uất kết, xương khớp đau mỏi. Phương pháp điều trị cần phải khu phong hóa thấp, bồi bổ can thận, thông kinh hoạt lạc, thư giãn cơ bắp, nâng đỡ nguyên khí, ôn trung tán hàn...
Trên lâm sàng thường gặp các thể bệnh như sau:
Thể hàn thấp: Triệu chứng: đau ngang thắt lưng, đau chạy xuống mông và một bên đùi, đau nhiều về đêm, có cảm giác tê bì, chân tay lạnh, rất khó cử động, gặp thời tiết mưa lạnh thì đau tăng lên...
Bài 1: Thổ phục linh 20g, cốt toái 12g, tục đoạn 12g, ngưu tất 12g, cố chỉ 10g, ngải diệp 16g, quế 10g, thiên niên kiện 10g, tần giao 10g. Ngày 1 thang, sắc 3 lần uống 3 lần. Công dụng: khu phong tán hàn, giảm đau trừ thấp, thông hoạt kinh lạc.
Bài 2: Tang kí sinh 16g, nam tục đoạn 20g, trinh nữ 20g, ngải diệp (khô) 16g, cẩu tích 12g, thạch xương bồ 16g, kinh giới 16g, rễ cúc tần 12g, quế 10g, thiên niên kiện 10g, đậu đen (sao thơm) 24g, chính thảo 10g, đỗ trọng 10g. Ngày dùng 1 thang, sắc 3 lần uống 3 lần. Công dụng: Trừ phong hàn, bổ thần kinh, lưu thông huyết mạch.
Cây và vị thuốc thổ phục linh.
Thể huyết ứ: Triệu chứng: Lưng đau lan xuống mông, mỗi khi ho hoặc cử động đau tăng lên dữ dội, đi đứng hoặc cử động rất khó khăn, đau buốt sâu ở trong xương do huyết ứ làm bế tắc kinh lạc.
Bài 1: Đan sâm 20g, ích mẫu 20g, kê huyết đằng 20g, hương phụ (chế) 12g, trần bì 10g, xuyên khung 12g, đỗ trọng 10g, thổ phục linh 20g, khởi tử 10g, tần giao 10g, tang chi 12g, bưởi bung 16g. Ngày dùng 1 thang, sắc 3 lần uống 3 lần. Công dụng: Bệnh nhân dùng phương thuốc này thấy giảm đau nhẹ mình, gân cơ được thư giãn, vận động được cải thiện.
Bài 2: Phòng phong 10g, kinh giới 12g, thạch xương bồ 16g, đan sâm 16g, củ đinh lăng (sao thơm) 16g, nam tục đoạn 20g, cẩu tích 12g, ngũ gia bì 16g, trinh nữ 20g, bạch linh 10g, hắc táo nhân 16g, ngải diệp 20g, trần bì 10g, quế chi 10g, chính thảo 12g. Ngày dùng 1 thang, sắc 3 lần uống 3 lần. Công dụng: Trừ phong hoạt huyết, thông khí an thần, bồi bổ can thận, chỉ thống, hóa ứ.
Thể phong thấp: Đau từ thắt lưng chạy xuống mông và đùi, đau dọc theo đường đi của thần kinh hông, đau có di chuyển. Nếu đau kéo dài dẫn đến teo cơ, có thể suy nhược, ăn ngủ kém, bệnh dễ tái phát. Khí huyết đều hư.
Bài 1: Độc hoạt 12g, tang kí sinh 16g, rễ cúc tần 12g, rễ cỏ xước 12g, tế tân 12g, hà thủ ô (chế) 12g, đương quy 12g, thục địa 12g, tần giao 10g, kinh giới 16g, xuyên khung 10g, hoàng kì 12g. Ngày dùng 1 thang, sắc 3 lần, uống 3 lần. Công dụng: Trừ phong dưỡng huyết, thông kinh hoạt lạc.
Bài 2: Ngải diệp 20g, cẩu tích 12g, nam tục đoạn 20g, rễ bưởi bung 16g, thiên niên kiện 10g, trinh nữ 20g, phòng phong 10g, kinh giới 16g, rễ lá lốt 10g, rễ cúc tần 16g, xuyên khung 10g, đương quy 12g, thục địa 12g, bạch thược 12g, quế chi 10g, chích thảo 12g. Ngày dùng 1 thang, sắc 3 lần, uống 3 lần.
Lương y Trịnh Văn Sỹ
Nguồn: http://suckhoedoisong.vn/