;
Tu 修, tiếng Anh là cultivate là sửa, làm cho mình tốt hơn. Tu là sửa, từ lời ăn tiếng nói, đến sửa bước đi.
Tiếng Nôm từ tu 修 thuộc bộ nhân, gồm các nét 亻丨又彡gộp lại. 亻là người, là người tu, là chủ thể. 丨một nét sổ thẳng. 又chữ hựu, hựu là lập đi lập lại. Trong kinh Phật thường hay có đoạn “ Hựu Xá Lợi Phất” dịch là “ lại nữa, Thầy Xá Lợi Phất”. Chữ mao彡, là cái đuôi, là hình dáng.
Tóm lại chữ tu, 修, có thể hiểu là người đó phải lặp đi lặp lại hành động cho chỉnh tề, không sai lệch, và không phạm các quy định đă đặt ra. Quy định đặt ra trong Đạo Phật gọi là Giới. Tu phải đi đôi với hành gọi là tu hành修 行.
Chữ 行là hành động, Chữ hành行, là hành dộng của con người, chủ thể là người, chữ hành gồm chữ nhân彳 và chữ xích 亍, ý là bước đi. Bước đi của người tu là bước đi ngắn, dứt khoát, không có lập ca lập cập. không có vội vã. Xưa có bạn, thấy mình đi ở sân bay vội vã, liền chỉ các vị thầy tu cũng đang đi trong sân bay và nói Đại nên đi như những vị thầy đang đi kia. Tức là bắt chước mà tu trong đi, trong đứng cho uy nghi, dõng dạc.
Tu Định, Niệm, Tuệ ( 定念慧).
Định 定thuộc bộ miên宀tứ là mái nhà. Mái nhà chỉ sự yên ổn, che chỡ. Định gồm chữ Miên và chữ Nhã, chữ Nhã là đầy đủ. Tức là tu trong một cách vững chái, yên ổn.
Tu Niệm 念là tu trong tâm心, ngay lúc hiện tại今, khi nào mình cũng nghĩ đến việc tu, việc chánh niệm, không làm bậy.
Tu tuệ慧là tâm mình phải sáng. Tu trong ánh sáng của trí tuệ.
Tu là người ta nói không phải mình cũng đừng giận, đừng buồn. Nếu cứ tiếp xúc hoài hoài với buồn phiền thì mình nên dũng cảm cắt bỏ cái nguyên nhân gây ra phiền não đó đi.
Khi phiền não đã được cắt bỏ, tâm được an lạc gọi là tâm tịnh.
Bến Tre, 22/11/2016