;
1. Lòng bàn chân bằng phẳng.
2. Dưới hai lòng bàn chân có hiện ra hình bánh xe với đầy đủ các bộ phận, vành xe, trục xe và 1000 căm xe.
3. Gót chân thon dài.
4. Ngón tay ngón chân dài.
5. Tay chân mềm mại.
6. Tay chân có chỉ giăng như màn lưới.
7. Mắt cá chân dáng như con sò.
8. Ống chân thon thả như chân hươu.
9. Ðứng thẳng không khom xuống, cũng có thể với bàn tày sờ chạm đầu gối.
10. Ngọc hành ẩn kín trong bọc da.
11. Màu da sáng ánh như vàng ròng.
12. Da thật láng mịn, bụi bặm không bám.
13. Mỗi lỗ chân lông mọc chỉ một sợi lông.
14. Lông mọc hướng về phía trên, các lông có màu xanh đen và xoáy tròn chiều bên hữu.
15. Thân hình ngay thẳng như thân phạm thiên.
16. Bảy chỗ là cổ, 2 lưng bàn tay, 2 lưng bàn chân, 2 bả vai, đều no đầy.
17. Bán thân trên tựa như mình sư tử hẩu.
18. Lưng bằng phẳng.
19. Thân cân đối như cây bàng, thân cao bằng sải tay và sải tay dài bằng thân.
20. Vị giác nhạy bén, tức là thần kinh lưỡi cực nhạy dễ dàng hấp thụ hương vị thức ăn.
21. Cần cổ tròn trịa, thẳng đều.
22. Càm tròn như càm sư tử.
23. Có 40 cái răng, mỗi hàm 20 cái.
24. Răng bằng và đều.
25. Răng mọc khít khao.
26. Bốn chiếc răng nhọn thật trắng sạch.
27. Lưỡi rộng dài.
28. Tiếng nói trong ấm rõ ràng như tiếng nói của phạm thiên hoặc như tiếng chim karavika.
29. Tròng mắt đen huyền.
30. Lông mi dài mịn như mi mắt con bê.
31. Giữa đôi lông mày có chùm lông trắng mềm như bông.
32. Ðầu có nhục kế, là xương đỉnh đầu nổi vung lên trông như đội mão.
D. III.143: Lakkhaṇa sutta.
80 vẻ đẹp, hay tướng phụ của Ðức Phật (Anubyañjanā):
1. Tóc Ngài đen huyền và sáng
2. Tóc Ngài có mùi thơm tự nhiên.
3. Hương tóc luôn luôn thơm tỏa chung quanh.
4. Mỗi sợi tóc đều xoắn tròn.
5. Tóc ngài luôn luôn xoắn hướng về bên phải.
6. Tóc ngài mịn mượt.
7. Tóc ngài trật tự không bị rối.
8. Tóc ngài thuần một màu đen không như thường nhân có chạn tuổi màu đen muối tiêu.
9. Tóc lông của ngài luôn luôn mọc ép sát, không mọc dựng như phàm nhân.
10. Lông trên thân ngài màu xanh đen.
11. Các sợi lông đều dài bằng nhau.
12. Các sợi lông mọc trật tự không nghiêng ngả.
13. Cặp chân mày của ngài hình cánh cung.
14. Ðuôi chân mày kéo dài đến tận đuôi mắt.
15. Lông mày lớn và đậm.
16. Lông mày mọc thứ lớp xếp lên như nhau.
17. Lông mày của ngài rất mịn.
18. Răng của ngài tự nhiên sạch sẽ không cáu bợn.
19. Răng ngài trắng bóng như xa-cừ.
20. Bốn chiếc răng nhọn tròn và sạch.
21. Răng ngài trơn láng không có dấu hằn khuyết.
22. Da thịt ngài luôn luôn êm mát
23. Da thịt ngài luôn luôn căng đầy, không nhăn nheo dù ở chạn tuổi nào.
24. Làn da ngài mịn láng đến mức bụi bặm không bám dính được.
25. Tròng mắt của ngài có năm đồng tử với năm màu trong suốt (thị lực mạnh có thể thấy một hạt mè cách xa 1 do tuần dù trong đêm tối).
26. Hai hố mắt rộng và dài bằng nhau.
27. Lỗ tai thật tròn.
28. Vành tai dài và đẹp như cánh sen.
29. Sống mũi cao và tuyệt đẹp.
30. Cánh mũi kiểu đáng thanh tú.
31. Lưỡi của ngài mềm mại và đỏ thắm.
32. Lưỡi của ngài là kiểu lưỡi đẹp nhất.
33. Hơi thở của ngài rất vi tế.
34. Ðôi môi đều nhau và luôn luôn đỏ thắm
35. Ðôi môi ngài luôn có mùi thơm của hoa sen.
36. Ðôi môi ngài luôn hé mở như sắp cười.
37. Vầng trán của ngài hoàn toàn cân đối.
38. Trán của ngài là kiểu trán đẹp nhất.
39. Khuôn mặt ngài thon dài một cách cân xứng, không phải mập tròn.
40. Lưỡng quyền khuất kín đầy đặn.
41. Lưỡng quyền của ngài là kiểu lưỡng quyền đẹp nhất.
42. Ðầu của ngài trông như chiếc tán lọng ngọc.
43. Nhục kế (đỉnh đầu) liên tục phát sáng suốt ngày đêm.
44. Ngũ quan của ngài luôn trong sáng thanh tịnh.
45. Eo lưng rõ rệt, bụng như lõm sâu.
46. Lỗ rún tròn trịa tuyệt đối.
47. Trên vùng bụng của ngài có nếp da xoáy tròn về bên phải.
48. Tay chân ngài đầy đặn tròn lẳng.
49. Các ngón tay chân của ngài sáng ánh tuyệt đẹp.
50. Các ngón tay chân thon dài đều đặn theo thứ lớp.
51. Các ngón tay chân dạng tròn trịa như được thợ mài dũa trau chuốt.
52. Các móng tay chân đều có màu ửng hồng.
53. Các đầu móng tay chân thẳng vút tự nhiên không gãy quặp.
54. Các móng tay chân bề mặt đầy đặn trơn láng.
55. Ðôi chân bằng nhau tuyệt đối, không chênh lệch lớn nhỏ cao dù cỡ bằng hạt mè.
56. Ðầu gối tròn trịa không lộ xương ra dù ở tư thế nào.
57. Bắp chân trông giống như cây chuối vàng, thẳng ngay một cách hoàn chỉnh.
58. Cánh tay ngài co duỗi uyển chuyển như vòi voi erāvaṇa của Ðế thích cởi.
59. Trong lòng bàn tay các đường chỉ tay luôn đỏ hồng.
60. Lằn chỉ tay sâu đậm.
61. Các lằn chỉ tay kéo dài không đứt quãng.
62. Các lằn chỉ tay chạy thẳng không gấp khúc.
63. Ngài thành tựu hoàn hảo thân tướng nam nhân, không có một cử chỉ hay bộ phận nào giống nữ giới.
64. Các bộ phận thân thể của ngài đều tuyệt hảo đến mức độ như người ta tưởng đến pho tượng thẩm mỹ.
65. trên thân ngài thịt được phân bố thích hợp từng chỗ, không thiếu không thừa.
66. Toàn thân ngài không hề có một nốt ruồi hay dấu tàn nhang lớn nhỏ.
67. Cơ thể ngài hoàn toàn cân đối.
68. Thân lực (sức mạnh về thân) bằng 10 sức con voi Chaddanta, tương đương với 10 tỷ con voi thường.
69. Báu thân của ngài luôn luôn có vầng sáng tỏa ra, trừ khi ngài muốn dấu kín.
70. Thân ngài tự nhiên phát hào quang.
71. Thân ngài luôn sung mãn tươi mát.
72. Thân ngài luôn luôn tinh khiết.
73. Thân ngài không hề có chai sượng thô cứng.
74. Thân ngài có mùi thơm tự nhiên.
75. Khắp châu thân ngài được phủ kín bởi những lông tơ mịn.
76. Khi ngài bước đi, luôn luôn nhấc chân phải trước.
77. Ngài có dáng đi đường bệ kỳ vĩ như voi chúa.
78. Ngài có dáng đi hiên ngang oai dũng như sư tử chúa.
79. Ngài có dáng đi nhẹ nhàng thanh thoát như con hạc chúa.
80. Ngài có dáng đi uy nghiêm chậm rãi như con ngưu vương.
BA MƯƠI HAI TƯỚNG TỐT
VÀ TÁM MƯƠI VẺ ÐẸP CỦA PHẬT
*三 十 二 相* 八 十 種 好
TAM THẬP NHỊ TƯỚNG – BÁT THẬP CHỦNG HẢO
Khảo dịch:HT. Thích Huyền-Tôn.
考译: 释玄宗 和尚
Vi tính: Minh Hiển
---o0o---
Phạn Ngữ: Dvātrimsánmahā-purusa-laksanāni. Thuộc hệ Chuyển Luân Vương. Tuy nhiên, trong 32 tướng, Chuyển Luân Vương lại không có hai tướng ...Cát Tường Hải Vân (Vạn Ðức. -Chữ Vạn ở trước ngực) và Nhục Kế (phóng quang đảnh tướng) như Phật được.
Ba Li Ngữ: Dvattimsa mahā-purisa-lakkhanāni.
Tướng tốt của PhậtThích Cavà chư Phậtlà tướng tốt từ ở thân ứng hóa mà nói. Những tướng tốt về dung mạo thù thắng vi diệu nầy, nếu nói :
Riêng về các Ðại Bồ Tát cũng có đủ 32 tướng, như Chuyển Luân Vương, nhưng trong đó lại còn có 7 tướng thù thắng hơn Chuyển Luân Vương. Luận Trí Ðộ Q-381 nói : “ Bồ Tát tướng giả, hữu thất sự thắng Chuyển Luân Thánh Vương Tướng, Nhứt Tịnh Hảo, Nhị phân minh, Tam Bất thất Xứ, Tứ Cụ túc, Ngũ Thâm nhập, Lục Tùy trí tuệ hạnh bất tùy thế gian, Thất Tùy viễn ly chuyển luân thánh vương tướng ”. (Ðẹp và thanh tịnh – Sáng suốt rõ ràng –Vĩnh viễn không mất bổn xứ – Tròn đầy – Vào chỗ tột cùng – Theo trí tuệ độ sanh không bị thế gian lôi cuốn – Không dính mắc vào tướng của Chuyển luân).
Còn các danh tự khác để gọi 32 hảo tướng, như :
-Tam thập nhị đại nhơn tướng
-Tam thập nhị đại trượng phu tướng
-Ðaïi nhơn tam thập nhị tướng
Và lược xưng là : _Ðại Nhơn Tướng. –Tứ Bát Tướng. (lối gọi của Tàu 8x4)–Ðại Sĩ Tướng. –Ðại Trượng Phu Tướng .v.v... Tóm lại, gọi tắt là “Tướng Hảo”.
Tướng hảo, là Tướng Tốt ! Mà người diễn dịch làm cho xấu tệ đi. Thì sao gọi là “Tướng Hảo”? Tuy không hẳn là một lỗi lớn, nhưng liệu tránh sao khỏi “Tội ly kinh” còn cứ thẳng thừng “Voi, Nai, Ngỗng”thì không lẽ không bị tội “Y kinh”sao? Thực tế, là sẽ buồn lòng bao người con chí kính với đấng Ðại Hùng, Ðại Lực, Ðại Từ Bi! Cẩn thận, chín chắn đừng nói ma, đừng oan Phật. Vì lẽ đó, nay chúng ta đem trưng dẫn ra một ít kinh điển để so sánh đỉnh kết cho nghiêm chỉnh về các Tướng Hảo của Phật. Và đó là y cứ cho bài khảo dịch nầy :
A - Kinh Ðại Bát Nhã S9/165/LT (y cứ).
B - Trường A Hàm Kinh Ðại Bổn Duyên (tham khảo).
C - Ðại Trí Ðộ Luận S.78 Q4,178/LT. & S.80 Q89 (y cứ).
D - Phật Quang Ðại Từ Ðiển Hán Tự Q1/507-32. 268/80 (y cứ).
Ð - Phật Học Ðại Từ Ðiển Hán Văn Q1/275 (tham khảo).
E - Từ Ðiển Phật Học Hán-Việt 127/80. 1127/32 (tham khảo).
G - Niết Bàn Kinh /28 (y cứ).
H - Trung A Hàm Tam Thập Nhị Tướng kinh PHÐTÐ (Ðinh) 1/276.
(& tham khảo bản dịch Ðại Tạng Việt Nam. Chỉ có 28 tướng !)
I – Phật Bản Hạnh Tập Kinh. (tham khảo) [Chỉ nói 77 tướng. Cho rằng chính kinh bản gốc thiếu 3 tướng]
K- Du Ðà Sư Ðịa Luận. (tham khảo) gồm 100 quyển ÐT. Sách 80-81-82. (32 tướng và 80 hình hảo, Q49, trang 412-417) Thuộc đoạn : Bồ Tát Ðịa “Trì cứu cánh Du Gìa Xứ Ðịa” phẩm.
Qua 5 bộ Kinh Tạng và 3 Ðại Từ Ðiển và 2 bộ luận nêu trên, để dịch về 32 Hảo Tướng và 80 Tùy Hình Hảo của Chư Phật và Boà Tát để tạo nền tảng ��Quán Tưởng” Phật Tướng cho phần tuTán Thán công đức Phật. Nên biết các “Tướng Tốt” mầu nhiệm đó là do Phật đã trải qua vô lượng kiếp tu nhân hạnh “Lục Ðộ” mới cảm được cái quả thù thắng đó, cho thân tướng Ứng Hóa khi hiện thế độ sanh.
Có một điều tưởng cũng nên lưu tâm : Hơn 2600 năm về trước, các vị “Tướng Sư” trong dòng Bà-la-môn ở Ma-kiệt-đà thời đó, ngôn ngữ của họ, có lẽ dùng thí dụ hơn là mỹ từ đeå diễn tả những nét đẹp kỳ diệu ? Cho nên họ hay dùng hình ảnh vóc dáng một vài chúa của loài cầm thú để so sánh và miêu tả cái vẻ hùng vĩ, mềm mại của “Hảo Tướng” như ta đã thấy xen vào trong Tam Thập Nhị Tướng và Baùt Thập Chủng Hảo. Về mặt dịch thuật tôi không dám bỏ [............câu lấy thú tướng thay tướng người, hay chỉ là thí dụï], tôi sẽ dùng trọn Việt-ngữ. Nhưng xin đóng ngoặc những thú tướng đó lại (...) nhằm bảo tồn lời nói cuûa các vị tướng sư thuở xa xưa trong kinh điển. Tôi cố tâm dùng các mỹ từ của tiếng Việt để mô tả; Dù biết những mỹ từ đó vị tất đã chuyên chở trọn vẹn ý nghĩa ! Vẫn hơn “đẹp như Ðùi Nai chúa ”! v.v...Mà đùi nai thì dẹp đâu có tròn! ?.
Cúi lạy hồng đức Tam Bảo xá tội ! Vì con nghĩ “Thú vẫn là thú ! Làm sao sánh đước Diệu Tướng của Ðấng Chí Tôn”.
Về mặt sưu khảo để dịch thuật, tôi áp dụng “Ngũ Pháp” dịch thuật của Phật Giáo, tôi vẫn biết dù kỹ đến đâu cũng không tránh khỏi thiếu sót ! Mong sự chỉ giáo chung của các bậc trí tuệ đã tham thấu cao siêu huấn thị lại cho, hy vọng có ngày bổ túc được đầy đủ hơn.
Ðoạn dưới đây thuộc Kim Cang Bộ : Ðại Trí Ðộ Luận S78, trang 178. Lược đoạn mở đầu nói về 32 Hảo Tướng:
-Kinhvăn :
菩萨先已行了知是父是母。是父是母能长养我Ị。我ỊỊ父母生身得阿耨đ矶罗三藐三菩嘈提。是净心念?父母。相续入胎。是名正慧入母胎。是菩萨满十月新正慧不失念?。出u胎行七步。发口言逴。是我Ị末后i身。乃至将示相师。汝观我Ị磷Ĩ实有三十二大衖人相不。若o有三十二相具足者。是应笑有二法。若衞在家?当为转轮猆圣王。若o出u家?当成佛。诸ỵ相师言O。地天太子I实有三十二大衖人相。若o在家?者当作 转轮U王。若o出u家?者当成佛。王言O。何?等三十二相。
相师答言O。......................
-Lời kinh: [Bồ Tát tiên dĩ liễu tri thị phụ thị mẫu, thị Phụ thị Mẫu năng trưởng dưỡng ngã thân. Ngã y phụ mẫu sanh thân đắc A-nậu-đa-la Tam-miệu Tam-bồ-đề, thị tịnh tâm niệm phụ mẫu. Tương tục nhập thai, thị danh Chánh Tuệ nhập mẫu thai, thị Bồ Tát mãn thập nguyệt Chánh Tuệ bất thất niệm. Xuất thai hành thất bộ, phát khẩu ngôn : Thị ngã mạt hậu thân. Nãi chí tương thị tướng sư. Nhữ quang ngã tử thật hữu tam-thập-nhị đại nhân tướng phủ? Nhược hưũ tam thập nhị tướng cụ túc giả! Thị ưng hữu nhị pháp : -Nhược tại gia, đương vi Chuyển Luân Thánh Vương! –Nhược xuất-gia đương thành Phật! Chư tướng-sư ngôn : “Ðịa thiên Thái Tưû thật hưũ tam thập nhị đại nhân tướng.Nhược tại gia giả đương tác Chuyển Luân Vương! Nhược xuất gia giả đương thành Phật”.
Vương ngôn : Hà đẳng tam thập nhị tướng? Tướng sư đáp ngôn ]:
-Nghĩa Kinh: [ ............Bồ Tát trươùc đã biết ai xứng làm cha ai xứng làm mẹ, là Cha hay là Mẹ phải có đủ khả năng trưởng dưỡng thân của Bồ Tát. Bồ Tát nương nơi cha mẹ thành thân mà được Chánh Ðẳng Chánh Giác. Bồ Tát luôn tịnh tâm niệm ân Cha Mẹ ! Suoát luôn như vậy để vào thai, đó là Chánh Tuệ. Bồ Tát không hề “mất Chánh Tuệ” cho đến khi đủ mười tháng. Lúc đản sanh rồi, liền đi bảy bước và tuyên nói : Ðây là thân sau cùng của ta... Cho đến khi ... ở trước mặt của các tướng sư, đức Vua hỏi họ, các ông xem con ta có đủ 32 Ðại Nhân Tướng không? Nếu có, thì sẽxảy ra hai điều –Tại gia làm Thánh Vương Chuyển Luân. –Xuất Gia sẽ thành Phật, có phải vậy không? Các vị tướng sư tâu : Bệ hạ, trong cõi bao la (đất trời) nầy Thái Tử Ngài quả có đủ ba mươi hai tướng của bậc đại-nhân. Nếu Thái Tử ở ngôi Ngài là bậc Chuyển Luân Thánh Vương, còn Ngài xuất-gia đi tu đương nhiên là bậc Ðại-giác Ðại-ngộ.
Ðức Vua hỏi: Những tướng gì là 32 tướng?
Thuộc Về Bộ Kinh Ðại Bát Nhã :
(Ðể khỏi nhầm các tên kinh, viết tắt : –Luận Ðại Trí Ðộ, viết là [ÐTÐ]. –Trung A Hàm, viết là [TAH] . –Phật Học Từ Ðiển Hán Việt, viết là [PHTÐHV]. –Phật Quang Ðại Từ Ðiển, viết là [PQÐTÐ]. Ðể So sánh và nhận biết các câu “Hảo Tướng” thuộc về kinh nào. Những câu -Kinh Văn: đương nhiên là của Bộ Ðại Bát Nhã. Ngoài ra các câu tương đồng không đem vào). Chữ [ td: ] là thí dụ.
BA MƯƠI HAI TƯỚNG TỐT CỦA PHẬT
(Tam Thập Nhị Tướng)
1/32 - Túc Hạ An Bình Lập Tướng (Tướng an ổn và bằng phẳng ở baøn chân Phật).Phạn : – supratisthita pàda.
-Kinh văn :世尊足下有平薪满相。妙?善?安住犹如奁?底。地虽高下随?足所蹈皆O悉
坦然无不等触。是为蕺第一。»
-Lời kinh : ...Thế Tôn túc hạ, hữu bình mãn tướng, diệu thiện an trụ, do như liêm để, địa tuy cao hạ, tùy túc sở hãm, giai tất thản nhiên, vô bất đẳng xúc. Thị vi đệ nhất ”.
-Nghĩa Kinh : Dưới bàn chân của Ðức Thế Tôn, có tướng bằng phẳng đầy đặn, thật khéo an trụ, như cái hộp ấn, nó thản nhiên tùy theo chỗ cao thấp (nông cạn), chạm đến (đụng vào) đều tự cân bằng chính xác. Ðó là tướng thứ nhất (không bị bẻ lật hay trẹo hụt vấp váp).
-ÐTÐ :一者足下安平唤立相。足下一切着地间无晦所受。不容一针.
Nhứt giả, túc hạ an bình lập tướng, túc hạ nhứt thiết trước địa gian, vô sở thọ bất dung nhứt châm. [Nghĩa: Một là, cái tướng được thành lập thật an bình ở dưới bàn chân, mỗi khi bàn chân (Phật) sắp giáp vào mặt đất, tất cả các vật bén nhọn đều tự vẹt tránh khỏi bàn chân Phật].
TAH : 1/Bậc Ðại Nhân có lòng bàn chân bằng phẳng.
2/32 - Thiên Phúc (Bức) Luân Tướng (Thiên Phúc Võng Cốc). Còn gọi Nhị Luân Tướng. Dưới bàn chân có tướng bánh xe ngàn căm, rất tươi thắm. s–cakrànkita hasta-pàda tala. (P. hettha pada-talesu cakkanijatani).
-Kinh văn: 世尊足下千辐轮U文辋毂众内相无不圆薏满是为弟二.
-Lời kinh :Thế Tôn túc hạ “Thiên Phúc Luân” văn võng cốc chúng tướng vô bất viên mãn. Thị vi đệ nhị.
-Nghĩa kinh: Dưới mặt bằng hai chân của Thế Tôn, có hình bánh xe tròn ngàn căm, tên là “Thiên Phúc Luân” Các đường văn ấy đều phân minh rõ ràng tròn trặn đầy đủ. Ðó là thứ hai.
[TÐHV: 2/ Chỉ bàn chân có xoáy tròn như bánh xe có ngàn nan hoa].
[PQÐTÐ: Hai bánh xe, có ngàn bánh xe tròn, là tướng thồi phục ác ma oán địch, chiếu phá ngu si của vô-minh. Gọi đúng là “Thủ túc luân tướng”. Lòng bàn chân có hiện tướng THIÊN PHÚC LUÂN của phật. Có hình hai bánh xe Chuyển Pháp Luân (ngàn căm). Tướng vi diệu nầy, có khi không hiện ở hai bàn chân, thì lại hiện nơi hai bàn tay. Vì trải qua nhiều đời quá khứ Phật đã vì Cha, Me,ï Thầy, Bạn và Tất cả chúng sanh bôn ba khắp chỗ khắp trong ba cõi, đã làm các việc bố thí, cúng dường, cưùu độ ... nên biểu thị cái tướng Pháp Luân Ấn nầy.
Thiên Phúc luân (tướng thứ hai)
theo bộ Bát Nhã, có bánh xe ngàn căm.
-T-A-Hàm: 2/ Lại nữa, lòng bàn chân của Ðại Nhân có hình bánh xe. Bánh xe có đầy đủ ngàn căm.}
-ÐTÐ :二者足下二轮U相千辐辋毂三事具足。
Nhị giả túc hạ nhị luân tướng thiên bức võng cốc tam sụ cụ túc. [Dưới hai bàn chân có tướng bánh xe ba việc không thiếu : -a) Vòng tròn lớn. –b) -1000 ngàn căm chống. –c) Trục tròn ở giữa. nhưmạng lưới đang nhau...]
3/32 - Trường Chỉ Tướng. Hay, Chỉ Tiêm Trường Tướng.
(Phạn-Ngữ : Dirghanguli). Tướng ngón tay dài.
-Kinh văn:( bị mất )...过一切。是为华第三。
Phạn : mrdụ-tarụna-hasta-padà-tala.
-Lời kinh : Thế Tôn thủ túc giai tất nhu nhuyến. Như đổ (đâu)-la-miên, thắng quá nhứt thế. Thị vi đệ tam.
-Nghĩa kinh : Các ngón tay chân của Ðức Thế Tôn thon dài mềmmại, dịu mềm hơn tất cả, như lụa đâu- la- miên. Ðó là tướng tốt thứ ba.
-ÐTÐ:三者长指相。指父纤长端直。次?第[月*庸筣好指节参?差?。
Trường chỉ tướng chỉ tiêm trường đoản trực thứ đệ dung hảo chỉ tiết sam sai. [Ðầu ngón và các ngón tay chân của Thế Tôn tròn búp thứ lớp thật đẹp, ngón tay dài, lóng đốt thẳng nhau].
chỉ bàn tay ngón tay mềm mại. (hình ảnh nầy mượn ở tượng Phật hiện tại để tạm hình dung phầnnào trong muôn một).
4/32 - Mang Võng Tướng.Tướng mạng lưới mềm.
Phạn: S- jàlàvanaddha-hasta pàda.
-Kinh văn :
世尊手U足一一换指间。犹柑如雁王咸有鞔网。金色交络文心同绮画。是为第四。ª [đồng nghĩa câu 5 của Trí Ðộ luận].
-Lời kinh : Thế Tônthủ túc nhứt nhứt chỉ gian, do như nhạn vương hàm hưũ man võng, kim sắc giao lạc văn đồng ỷ hoạch. Thị vi đệ tứ.
-Nghĩa kinh : Mỗi mỗi khoảng (kẽ) ngón tay, chân của Thế Tôn có lớp da mỏng như màng lưới, mịn tợ như lụa đâu-la-miên của trời Ðế Thích, có nét vẻ màu vàng kim. Ðó tốt thứ tư. (khi xếp tay lại thì tựa như biến mất, không thấy nếp nhăn của man-võng
{Trung A Hàm :Câu số 8/ Lại nữa, chân tay đại-nhân có màng lưới (giống như của chim nhạn chúa). Ðó là tướng của bậc đại-nhân}
-ÐTÐ: 四者足跟?广平相.
Tứ giả, túc ngận quảng bình tướng. [Gót chân bằng và rộng].
5/32 -Thủ Túc Chỉ, Viên Mãn Tiêm Tướng.
Các ngón tay chân (tròn búp) thon đầy.
(Phạn : jàlàvanaddha-hasta-pàda).
-Kinh văn : 世尊手U足所有诸ỵƯ。圆胁满纤长甚可爱乐U。是为第五7875?。
-Lời kinh: Thế Tôn thủ túc sở hữu chư chỉ, viên mãn tiêm trường thậm khả ái lạc (nhạo). Thị vi đệ ngũ.
-Nghĩa kinh: Các ngón tay và ngón chân của Ðấng Thế Tôn, tròn mịn, bum búp, thon dài và đầy đặn càng nhìn càng ưa mến. Ðó là thứ năm.
-ÐTÐ 五7875?者手U足指缦网相。如雁王张指父则ịƯ喜张则ị徊现籙。
Thủ túc chỉ mang võng tướng, như nhạn vương trương chỉ tắc hiện, bất trương tắc bất hiện. [Tướng mạng lưới ở giữa kẽ tay chân, có sè tay thì mới có, không sè tay thì không có hiện ra].
6/32 - Gót Chân Tròn Ðầy, Tốt Thắng Hơn Cả Cõi Hữu Tình.
-Kinh-văn:世尊足跟广长圆满。与搽趺相称?胜余有嘈情。是为第六。ª
-Lời kinh : Thế Tôn túc ngận quảng trường viên mãn, dữ phu tướng xưng thắng dư hữu tình. Thị vi đệ lục.
-Nghĩa kinh: Gót chân của Thế Tôn, dài rộng tròn đầy. Tướng vun tròn của mu bàn chân thật đặt biệt hơn tất cả chúng trong cõi hữu tình.
-ÐTÐ:六者手U足柔软相。
Thủ túc nhu nhuyến tướng [Tướng mềm mại dịu dàng của chân tay].
7/32 - Mu Bàn Chân Nổi Cao Ðầy Ðặn, Mềm Mại Tương Xứng Với Gót.
-Kinh văn :世尊足趺修高充满。柔软妙?好与跟相称?。是为第七。
- Lời kinh : Thế Tôn túc phu tu cao sung mãn, nhu nhuyến diệu hảo dữ ngận tương xứng. Thị vi đệ thất.
-Nghĩa kinh : Mu bàn chân của Ðức Thế Tôn nổi cao đầy đặn mềm mại cùng với gót chân tương xứng nhau thật là kỳ diệu. Ðó là tướng tốt thứ bảy.
- ÐTÐ: 七者足趺高满相。以Ơ咦蹈地不广不狭。足下色如赤莲华。足指愀间网及足边色如真?珊瑚。指爪如净赤铜。足趺上真?金色。足趺上毛青毗琉璃色。其足严好。譬洎如杂Ĩ宝屐种ƯƯU庄饰?。
Thất giả, túc phu cao mãn tướng, dĩ túc hảm địa bất quảng bất hiệp, túc hạ sắc như xích liên hoa. Túc chỉ gian võng cập túc biên sắc như chơn san hô. Chỉ trảo như tịnh xích đồng. Túc phu thượng chơn kim sắc, túc phu thượng mao thanh tỳ lưu ly sắc. Kỳ túc nghiêm hảo lý chủng chủng trang sức. [ Tướng mu bàn chân cao đầy, khi chân bước giáp đất dấu không rộng không hẹp, màu sắc dưới chân như hoa sen đỏ, lưới dưới kẽ chân màu sắc như san hô, móng chân trong sáng như đồng đỏ. Màu sắc trên mu bàn chân in như vàng ròng, màu của lông trong xanh như lưu ly. Cực kỳ xinh đẹp như xen nhiều các bảo vật để chung vào trang sức].
8/32 - Ðùi Vế Thon Tròn, Chân Dài.
-Kinh văn: 世尊双腨渐次?纤圆。如瑿泥邪仙鹿王腨。是为勃第八。
-Lời kinh : Thế Tôn song chuyên tiệm thứ tiêm viên, như lịch-nê-tà-tiên lộc vương chuyên. Thị vi đệ bát.
-Nghĩa kinh: Hai đùi vế của Thế Tôn tròn trĩnh thon đẹp (như đùi của lộc vương lịch- nê- tà- tiên).{腨膊chuyên, thuần : cùng một nghĩa}.Ðó là thứ tám.
-ÐTÐ:八者伊泥延罥膊相。如伊泥延罥鹿膊随?次?[月庸鹿]纤。
Bát giả, y-nê-diên thuần tướng, như y-nê-diên lộc thuần tùy thứ dung tiêm. [Tám là, tướng đùi vàng óng ánh, giống như của y-nê-diên]. {Y-nê-diên Phạn : Aineyajagha} tên của lộc vương. Thử vân, kim-Sắc nghĩa là vàng óng ánh].
9/32 - Ðứng Thẳng Bàn Tay Úp Lên Ðầu Gối.
-Kinh văn:世尊双臂修直庸惫圆如象瞚王,鼻平立摩膝。是为姜第九。
-Lời kinh: Thế Tôn, song tý tu trực dung viên như tượng vương, tỷ bình lập ma tất. Thị vi đệ cửu.
-Nghĩa kinh: Hai cánh tay của Thế Tôn thẳng dài tròn đầy, đứng đưa tay duỗi xuống bàn tay bằng ngang và thoa lên đầu gối. Ðó là tướng tốt thứ chín.
-TAH :Chân tay Ðại-nhân rất đẹp, mềm mại, xòe ra như hoa đâu-la. Ðó là tướng của bậc đại nhân.
-ÐTÐ: 正平立摩膝相不俯不仰絬以ƠỈ漳膝.
Chánh bình lập ma tất, bất phủ bất ngưởng dĩ chưởng ma tất. [Tướng đứng thẳng không cúi không ngước tay rờ (úp) đầu gối].
10/32 - Âm Tàng Tướng.
Phạn : Kosópagata. (Nam căn ẩn kín)
-Kinh văn:世尊阴相势?峰藏密。其犹涮龙马亦如象鄆王。是为第十。ª
-Lờikinh : Thế Tôn âm tướng thế phong tàng mật. Kỳ do long mã diệc như tượng vương. Thị vi đệ thập.
-Nghĩa kinh: Âm tàng tướng của Thế Tôn ẩn kín (tợ như Long chúa Tượng Mã). Ðó là tướng tốt thứ mười.
-ÐTÐ: 十者阴藏相。譬酴如调善?象i宝马宝。问曰驶。若o菩萨得阿耨đ卸罗三藐三菩嘈提。时诸ỵ弟子I何?因ịƠ见阴藏相。答曰趸。为度众人决u众疑谏故示現如是
Thập giả, âm tàng tướng, thí như điều thiện tượng bảo mã bảo, vấn viết : Nhược Bồ-tát đắc A-nậu-đa-la tam-miệu tam-bồ-đề, thời chư đệ tử hà nhân duyên kiến âm tàng tướng. Ðáp viết : Vị độ chúng nhơn quyết chúng nghi, cố thị hiện như thị. [Bồ tát thành Chánh Giác rồi, vì duyên gì mà để cho mọi người thấy được âm tàng tướng ? –Ðáp : Vì độ cho mọi người giải các nghi ngờ nên hóa hiện tướng rồng báu, voi báu, ngựa quí để tỏ rằng âm tàng cũng như vậy đó].
11/32 - Lông Tươi Mướt Màu Xanh.
-Kinh văn: 世尊毛孔各一毛生。柔润籭绀青右Ị旋宛转。是第十一。»
-Lời kinh : Thế Tôn mao khổng các nhứt mao sanh, nhu nhuận khám thanh, hữu truyền uyển chuyển. Thị đệ thập nhứt.
-Nghĩa kinh: Mỗi lỗ chân lông mọc một lông trên thân Thế Tôn, tươi nhuận mềm mại với một màu xanh mướt đều xếp về phía bên phải. Ðó là tướng tốt thứ mười một.
-TAH : (11)Mỗi chân lông, chỉ sanh một sợi lông. Lông màu xanh lóng lánh như màu của ốc cừ, lông xoay tròn về hướng phải.
-ÐTÐ: 十一者身广长等相。如尼拘卢陀籌树。菩萨身齐须为中四边量等。
Thập nhứt giả thân quảng trường đẳng tướng, như ni-câu-lô-đà thọ. Bồ Tát thân tê vi trung tứ biên lượng đẳng. [ Thân của Bồ Tát chiều cao và chiều ngang dang
tay bằng nhau, như cây ni-câu-lô-đà. Lấy rún làm chuẩn bốn chi đo cân nhau]. (Phạn : Nyagrodha. Dịch là vô-tiết. Cây cao lớn, che rộng, không có lóng đốt, lá gần giống như liễu, dáng đẹp, tàng rộng tươi mát, sống lâu, còn gọi là cây dung. Ficus Indica (nặc-cù-đà)...).
12/32 - Thân Kim Sắc, Lông Tóc Xanh Biếc.
-Kinh văn: 世尊发毛端皆O上靡?。右Ị旋宛转柔润i绀青。严金色身甚可爱乐U。是第十二。
-Lời kinh : Thế Tôn phát mao đoan giai thượng mị, hữu truyền uyển chuyển nhu nhuận khám thanh, nghiêm kim sắc thân thậm khả ái nhạo. Thị vi thập nhị.
-Nghĩa kinh: Các đầu lông, tóc của Thế Tôn đều mềm mịn, màu xanh biếc như lưu ly xanh và cùng hướng lên xoay về bên phải, toàn thân màu vàng ròng, ngắm nhìn rất ưa thích. Ðó là thứ mười hai.
-ÐTÐ: 十二者毛上向?相。身有诸ỵ忻生。皆玂上向?而稚。É
Thập nhị giả mao thượng hướng tướng. Thân hữu chư mao sanh, giai hướng thượng nhi mị. [Các lông trong thân đều hương lên, mịn màng không rối].
13/32 - Da Mịn Không Dính Bụi.
-Kinh văn: 世尊身皮细薄润滑。尘垢水等皆O所不住。是第十三。
-Lời kinh : Thế Tôn thân bì tế bạc nhuận hoạt, Trần cấu thủy đẳng giai sở bất trú. Thị vi thập tam.
-Nghĩa kinh: Làn da trên thân thể của Thế Tôn, mịn màng tươi nhuận, các chất nước bẩn, bụi bặm đều không thể đọng dính trên da. Ðó là tướng mười ba.
-ÐTÐ :十三者一一换孔一毛生相。毛不乱?青琉璃色。毛右ỊỊ蒙向?
-Thập tam giả, nhứt nhứt khổng nhứt mao sanh tướng, mao bất loạn thanh lưu ly sắc, mao hữu phỉ thượng hướng. [Tướng mỗi chân lông chỉ sanh một lông, lông không rối, màu sắc của lông xanh suốt như màu xanh của lưu ly, các lông đều hướng lên và xoay về cùng chiều tay mặt].
14/32 - Thân Sáng Chói Như Vàng Diêm-Phù-Ðàn.
-Kinh văn :世尊身皮皆真?金色。光洁晃?曜如妙?金台。众宝庄严众谮所乐U见。是第十四。
-Lời kinh: Thế Tôn thân bì giai chơn kim sắc, quang cất hoản diệu như diệu kim đài. Chúng sở trang nghiêm, chúng sở nhạo kiến. Thị đệ thập tứ.
-Nghĩa kinh : Trên làn da toàn thân của Thế Tôn màu vàng ròng lóng lánh sáng rỡ trông đẹp như đài vàng diệu kim, các báu nhóm lại để trang nghiêm, các chúng trong cõi nhân thiên đều ưa thích nhìn ngắm và sinh tâm an lạc. Ðó là tướng tốt thứ mười bốn.
-ÐTÐ: 十四者金色相。问曰驶何?等金色。答曰。若籵铁在金边则ị诓现籙。今d现U在金比佛在谮时金则ị不现U。佛在时金比阎赨浮那金则ị不现U。阎U浮那金比大i海中转轮蠻圣王道中金沙则ị胁现籙。金沙比金山则ị不现U。金山比须弥U山则ị不现U。须弥U山金比三十三诸ỵ天璎珞i金则ị不现U。三十三诸ỵ天璎珞i金比焰?摩天金则ị不现U。焰?摩天金比兜率陀I天金则ị不现U。兜率陀I天金比化自O在天金则ị不现赨。化自O在天金比他化自贠在天金则ị诓现籙。他化自O在天金比菩谛萨身色则ị不现U。如是色是名金色相。
[Kim sắc tướng phải so sánh như thế nào ? Luận đáp rằng :Nếu đem sắt để sánh với vàng thì màu của sắt sẽ không hiện rõ. Nay đem vàng cõi thế để so sánh với màu vàng “Kim tướng” của Phật thì màu vàng cõi thế không tỏ hiện. Và cứ như thế so sánh vàng của Diêm-phù-na, vàng trong biển lớn của vua Chuyển Luân, vàng của núi Tu Di, vàng anh lạc của cõi trời 33, vàng của Diệm-ma thiên, vàng của Ðâu-suất-đà thiên, vàng của Tha-hóa-tự-tại thiên tất cả các vàng vô lượng quí giá sáng chói đó; đều không sánh với màu vàng của thân Bồ Tát ! Như vậy đó, là màu vàng của “Kim-sắc” tướng].
15/32 - Bảy Chỗ Ðều Ðầy Ðặn.
-Kinh văn :世尊两足二手U掌?中颈及双肩七羞处充满。是第十五7875?。
-Lời kinh: Thế Tôn lưỡng túc, nhị thủ chưởng trung kỉnh cập song kiên, thất xứ sung mãn. Thị vi thập ngũ.
-Nghĩa kinh: Hai chân, hai bàn tay, cổ và đôi vai của Phật, bảy chỗ nầy đều đầy đặn. Làø thứ mười lăm.
-ÐTÐ: 十五7875?者丈光相。四边皆O有一谢丈光。佛在是光中谛端严第一。如诸ỵ惶诸ỵ焱宝光明净。õ
Thập ngũ giả, trượng quang tướng, tứ biên giai hữu nhứt trượng quang. Phật tại thị quang trung đoan nghiêm đệ nhứt, như chư thiên chư vương bảo quang minh tịnh. [Tướng quang sáng suốt của Thế Tôn, vầng sáng bao quanh rộng xa hơn trượng. Phật trong ánh quang chói sáng đó thật là đệ nhất trang nghiêm đoan chính. Hơn hẳn hào quang quí báu của các vua ở các cõi trời].
16/32 - Kiên Ðảnh Thật Thù Diệu.
-Kinh văn : 世尊肩项?圆满殊瞖2妙?。是第十六。
-Lời kinh : Thế Tôn kiên đảnh viên mãn thù diệu. Thị đệ thập lục.
- Nghĩakinh : Trán và vai của Thế Tôn tròn đầy thật là đặc thù mầu nhiệm. Ðó là thứ mười sáu.
-ÐTÐ: 十六者细薄皮相。尘土不着身。如莲华叶ざ不受尘水。若o菩萨在汹干土山中经行。土不着足。随?蓝风来吹破Ỉ土山。令?散为尘乃至一尘不着佛身。»
Thập lục giả, tế bạt bì tướng bôn thổ bất trước thân, như liên hoa hiệp bất thọ bôn thủy. Nhược Bồ Tát tại can thổ sơn trung kinh hành, thổ bất trước túc. Tùy lam phong suy phá thổ sơn, linh tán vi bôn, nải chí nhứt bôn, bấy trước Phật thân. [ Tướng da của Thế Tôn mịn mỏng nhỏ rức, bụi bặm đất cát không thể bám dính vào thân. Như Hoa Sen, những thứ nước lầy bùn không hề làm nhớp được hoa sen vậy.
17/32 - Xứ Long Mãn Tướng.
-Kinh văn :世尊髆m腋悉皆窸充实。是第十七。ß
-Lời kinh : Thế Tôn bát dịch giai tất sung thật. Thị đệ thập thất.
-Nghĩakinh : Chỗ hủng nách của Thế Tôn thật khác thường, vì rất đầy. Ðó là thứ mười bảy.
-ÐTÐ: 七处隆满相。两手遀两足两肩项?中七羞处。皆O隆满端正色净胜余身体à
Thập thất giả, xứ long mãn tướng, lưỡng thủ, lưỡng túc, lưỡng kiên, đảnh trung thất xứ giai long mãn đoan chánh sắc tịnh thắng dư thân thể. [ Mười bảy, gọi là Xứ Long Mãn tướng, hai tay, hai chân, hai vai và trán, bảy chỗ đó đều tươi tốt, đoan chính vun đầy, màu sắc thanh sạch hơn cả các cõi nhơn thiên.
18/32 - Dung Nghi Ðoan Chánh.
-Kinh văn : 世尊容仪圆遣满端直。是第十八。±
-Lời kinh : Thế Tôn dung nghi viên mãn trực đoan. Thị vi thập bát.
-Nghĩakinh: Dung nhan và nghi cách của Thế Tôn, đoan chính viên mãn. Ðó là mười tám.
-ÐTÐ: 十八者两腋下隆满相。不高不深?。
Thập bát giả, lưỡng dịch hạ long mãn tướng. Bất cao bất thâm. [ Mười tám là, hai nách của Thế Tôn đầy đặn xinh đẹp không vun cao cũng không trũng sâu].
19/32 - Thân Tướng Trang Nghiêm.
-Kinh văn : 世尊身相修广端严。是第十九。
-Lời kinh : Thế Tôn thân tướng tu quảng trang nghiêm. Thi vi thập cửu.
-Nghĩakinh : Thân tướng của Thế Tôn to lớn nghiêm chỉnh và ngay thẳng và thật cân đối. Ðó là mười chín.
-ÐTÐ : 十九者上身如师子I相。
Thậpcửu giả, thượng thân như sư tử tướng.
[Phần giữa cơ thân trở lên, trông vóc dáng oai phong vô cùng uy dũng. (như sư tử vương)].
20/32 - Thân Tướng Hảo Mãn Như Nặc-Câu-Ðà.
-Kinh văn : 世尊体相纵广量等。周匝苄圆满如诺瞿材陀I。是第二十。
-Lời kinh : Thế Tôn thể tướng túng quảng lượng đẳng, châu tráp viên mãn như nặc-cù-đà. Thi đệ nhị thập.
-Nghĩakinh : Dung mạo và thể tướng của Thế Tôn, các bề cao rộng, tỷ lệ thật cân đối, toàn chu vi thể lượng tròn đầy hảo mãn tợ như cây liễu. (Nặc-cù-đà loại cây mềm cao to, tàn cây rộng mát Nyagrodha. Chỉ có ở Aán mới có. Còn có tên ni-câu-đà v.v..). Ðó là hai mươi.
-ÐTÐ:二十者大i直身相。于壁一切人中恍身最?大i而直±
Nhị thập giả, đại trực thân tướng, vu nhất thế nhân trung tối đại nhi trực.[ Thứ hai mươi là, một thân tướng cao thẳng to lớn. Có thể nói đối với nhân loại là một thân tướng cao lớn bậc nhất vậy.]
21/32 - Hàm Ức Uy Dung Quảng Ðại.
-Kinh văn : 世尊颔臆ボ并身上半。威容广大i如师子I王。是二十一。»
-Lời kinh : Thế Tôn hàm ức tịnh thân thượng bán, uy dung quảng đại như sư tử vương. Thị nhị thập nhứt.
-Nghĩakinh : Phần thân trên của Thế Tôn từ ngực đến cằm, vóc dáng nở rộng, dung nghi uy dũng (như sư tử vương). Là hai mươi mốt.
-ÐTÐ: 二十一者肩圆徊好相。一切治Ỵ患无甾如是者。
Nhị thập nhứt giả, kiên viên hảo tướng. Nhứt thiết trị kiên vô như thị giả. [Tướng hai mươi mốt là, tướng vai tròn của Phật, không thể tìm thấy bất cứ ở đâu ngoài báo thân Phật].
22/32 - Thân Sáng Chói.
-Kinh văn : 世尊常光面?各一寻。是二十二。»
-Lời kinh : Thế Tôn thường quang diện các nhứt tầm. Thị nhi thập nhị.
-Nghĩakinh : Vầng ánh sáng chung quanh đầu mặt của Thế Tôn, thường sáng là một tầm. (một trượng). Là tướng hai mươi hai.
-ÐTÐ: 二十二者四十齿相。不多不少余人三十二齿。身三百余噜骨。头骨有九。菩行萨四十齿。头有一谢骨。菩萨齿骨多头骨少。余朽人齿骨少头骨多。以Ơ是故异于熠余人身。à
Nhị thập nhị giả, tứ thập xỉ tướng. Bất đa bất thiểu, dư nhơn tam thập nhị xỉ. Thân tam bách dư cốt. Ðầu cốt hữu cữu. Bồ Tát tứ thập xỉ, đầu hữu nhứt cốt. Bồ Tát xỉ cốt đa đầu cốt thiểu. Dư nhơn xỉ cốt thiểu đầu cốt đa. Như thị cố dị vu dư nhơn thân. [ Tướng hai mươi bốn là, nói về răng, Thế Tôn có 40 cái răng, không nhiều và cũng không ít đối với con người. Con người có 32 cái răng, xương hơn 300, 9 xương đầu. Bồ Tát răng 40, xương đầu chỉ có 1. Bồ Tát xương răng nhiều, xương đầu ít. Còn con người thì xương răng ít xương đầu nhiều. Do vậy nên nói Bồ Tát khác với thường nhân].
23/32 - Bốn Mươi Răng Trong Trắng.
-Kinh văn : 世尊齿相四十齐平虢。净密根深?白逾珂?雪。是二十三。
-Lời kinh : Thế Tôn xỉ tướng, tứ thập tề bình, tịnh mật căn thâm, bạch du kha tuyết. Thị nhị thập tam.
-Nghĩakinh: Hàm răng của Ðức Thế Tôn đủ 40 cái, bằng đều không so le, sít kín nhau, chân sâu và trong trắng như ngọc “Kha Tuyết”. Ðó là hai mươi ba.
-ÐTÐ: 二十三者齿齐相。诸ỵ氤等无蒉粗U无细不出辵不入。齿密相人不知者谓为一齿。齿间不容一毫。»
Nhị thập tam giả, “Xỉ Tề” tướng. Chư xỉ đẳng vô thô vô tế bất xuất bất nhập, xỉ mật tướng, nhơn bất tri giả vị vi nhứt xỉ, xỉ gian bất dung nhứt hào. [Hai mươi ba là tướng “Tề Xỉ”, các răng bằng như nhau, không lớn không nhỏ, không de ra, không xéo vào. Kín nhiệm người khó phân biệt, tưởng chừng như một khối. Dù một xơ nhỏ cũng không mắc kẹt vào kẽ răng được].
24/32 - Răng Và Bốn Răng Cửa Ðều Trong Suốt.
-Kinh văn : 世尊四牙鲜白锋?利。是二十四。
-Lời kinh : Thế Tôn tứ nha tiễn bạch phong lợi. Thị nhị thập tứ.
-Nghĩakinh: Bốn răng cửa của Thế Tôn, trắng tươi và bén nhọn. Là hai mươi bốn.
-ÐTÐ: 二十四者牙白相。乃至胜雪山王光。Á
Nhị thập tứ giả, “Nha Bạch” tướng. [Hai mươi bốn là tướng “Nha Bạch”. Tướng “Nha Bạch” của Thế Tôn trong sáng lóng lánh hơn cả “Tuyết Sơn” vương].
25/32 - Cổ Có Mạch Hầu Biến Chất Ăn Thành Thượng Vị.
-Kinh văn : 世尊常得味中缎上味。喉脉秛直故能引饼身中诸ỵƯ节脉衭所有上味卸。风热痰病不能为杂Ĩ由I彼不杂Ĩư吕沉浮延隝缩坏损痈曲等过。能正吞咽津?液通流故。身心适悦好常得上味。是二十五7875?。
-Lời kinh : Thế Tôn thường đắc vị trung thượng vị, hầu mạch trực cố năng dẫn thân trung chư chi tiết mạch, sở hữu thượng vi phong nhiệt đàm bịnh, bất năng vi nhiễm, do bỉ bất nhiễm mạch ly trầm phù, diên xúc hoại tổn thống khúc đẳng quá. Năng chánh thôn yết tân dịch thông lưu cố. Thân tâm hoạt duyệt thường đắt thượng vị. Thị nhị thập ngũ.
-Nghĩakinh : Tất cả hương vị khi đến với Thế Tôn đều trở thành “Thượng Vị”. Sở dĩ có như vậy, vì ngay nơi hầu mạch (mạch tại cổ) có công năng dẫn thẳng đến các mạch chi tiết của toàn thân. Các bịnh đàm ấm phong nhiệt, đều bị vô hiệu với cơ thân của Thế Tôn. Cơ thể miễn nhiễm tuyệt vời đó làm tiêu hoại tất cả sự xâm tổn đến các mạch, nổi chìm co giãn trong thân của Ngài. Ðó là hai lăm.
-ÐTÐ: 二十六者味中缎得上味相。有缎人言O。佛以Ơ食着口中。是一谢切食皆O作最?上味。何?以Ơ故。是一切食中恍有最?上味因ị豆。无兽是相人不能发其因ị涔。不得最?上味。复有缎人言O。若o菩萨举食着口中行。是时咽喉边两处。流注甘露和合诸ỵỴ。是味清净故。名味抖中得上味卸。
Nhị thập lục giả, vị trung đắc thượïng vị tướng. Hữu nhơn ngôn, Phật dĩ thực trước trung khẩu, thị nhứt thế thực giai tác tối thượng vị. Hà dĩ cố ? Thị nhứt thiết thực trung, hữu tối thượng vị nhân cố. Vô thị tướng nhơn bất năng phát kỳ nhơn cố, bất đắc tối thượng vị. Phục hữu nhơn ngôn, nhược Bồ Tát cữ thực trước khẩu trung, thị thời yết hầu biên lưỡng xứ, lưu chú cam lồ hòa hợp chư vị, thị vị thanh tịnh cố, danh vị trung đắc thượng vị. [TÐL số 26nói: Ðóù là cái tướng được “Thượng Vị” trong các vị. Các món ăn đến miệng Phật thì món ăn đều biến thành thượng vị. Cớ sao vậy ? Bởi vì chất thượng vị hằng có trong thực vị, nhưng người không có tướng “Thượng Vị” không thể phát tiết ra được cái nhân tố tối thượng vị nầy. Còn một ý nói khác là Bồ Tát khi đưa món ăn đến miệng thì dòng mạch ngoài hai bên yết hầu, chảy ra chất “Cam Lồ” hòa hợp với thực vị, khiến cho vị đó liền trong sạch thơm tho, để trọn nên “Thượng Vị”].
26/32 - Lưỡi Che Trùm Cả Mặt.
-Kinh văn : 世尊舌相薄净广长。能覆面?轮U至耳发际。是二十六。Á
-Lời kinh : Thế Tôn thiệt tướng bạt tịnh quảng trường, năng phú diện luân chí nhĩ phát tế. Thị nhị thập lục.
-Nghĩakinh : Tướng lưỡi của Thế Tôn, trong sạch dài rộng và mỏng, công năng của lưỡi có thể che trùm cả mặt cho đến mé tóc trán và đến mang tai. Ðó là hai sáu.
27/32 - Tiếng Nói Âm Vang Trong Suốt Như Tần-Già Âm.
-Kinh văn :
世尊梵i音ơ词韵弘7863?雅。随?众多少无谵不等闻。其配声洪7855?震犹如天鼓。发言蘋婉d约如频嫉迦音ơ。是二十七。ß
-Lời kinh : Thế Tôn phạm âm từ vận hoằng nhã, tùy chúng đa thiểu vô bất đẳng văn. Kỳ thinh hồng chấn du như thiên cổ, phát ngôn uyển ước như tần-ca âm. Thị nhị thập thất.
-Nghĩakinh : Phạm âm từ vận giọng nói của Thế Tôn, lan rộng hòa nhã dịu dàng, bất luận thính chúng nhiều ít, xa gần độ nghe được, đều bình đẳng giống nhau. Chấn âm của giọng như tiếng trống trời, điệu uyển chuyển của thanh âm mềm như “Tần-già thinh” (giống chim nói pháp cõi Tịnh Ðộ). Là hai mươi bảy.
-ÐTÐ: 二十七者大遡舌相。是菩萨大衖舌从I口中出衭覆一切面?分U。乃至发际。若羙还入口口亦不满。à
Nhị thập thất giả, “Ðại Thiệt” tướng thị Bồ Tát đại thiệt tùng khẩu trung xuất phú nhứt thế diện phần, nải chí phát tế. Nhược hoàn nhập khẩu, khẩu diệc bất mãn. [Hai mươi bảy là “Ðại Thiệt” tướng, lưỡi lớn của Bồ Tát khi le ra che trùm trọn cả mặt, cho đến mé tóc. Khi trở lại co vào miệng, miệng vẫn bình thường không choáng ngập trong miệng].
28/32 - Lông Mi Xanh Biếc, Dày Và Thẳng.
-Kinh văn : 世尊眼睫犹若蘯牛王。绀青齐整不相杂Ĩ肼Ị。是二十八。
-Lời kinh : Thế Tôn nhãn tiệp do nhược ngưu vương, khám thanh tề chỉnh, bất tương nhiễm loạn. Thi vi nhi thập bát.
-Nghĩakinh : Ðôi chân mày trên đôi mắt của Thế Tôn, màu xanh biếc (sậm) lóng lánh, xếp lớp nằm nghiêng chỉnh tề không rối.
-ÐTÐ: 二十八者梵i声相。如梵i天王五7875?种Ư声从I口出u。其一浠深?如雷。二清彻远闻杜闻者悦琶乐U。三入心敬爱。四谛了易解。五7875?听者无厌。菩扌萨音ơ声亦如是。五7875?种Ư声从I口中出衭。迦陵毗伽声相。如迦陵毗伽鸟d声可爱。鼓声相。如大i鼓音ơỵƠ。É
Nhị thập bát giả, “Phạm Thinh” tướng như Phạm Thiên Vương, ngũ chủng thinh tùng khẩu xuất, kỳ nhứt thâm như lôi. Nhị thanh triệt viễn văn văn giả duyệt lạc. Tam nhập tâm kỉnh ái. Tứ đế liễu dị giải. Ngũ thính giả vô yểm. Bồ Tát âm thinh diệc như thị, ngũ chủng thinh tùng khẩu trung xuất, ca-lăng-tỳ-già thinh tướng. Ca-lăng-tỳ-già điểu thinh khả ái. Cổ thinh tướng, như đại cổ âm thinh tham viễn. [ Hai mươi tám là, tướng của tiếng “ Phạm thinh”, như vua Phạm thiên từ miệng phát ra có năm thứ tiếng một lúc. Tiếng đó: -Một là, trầm sâu như sấm. -Hai là, thấu suốt xa nghe, nghe thời vui sướng. -Ba là, đem lòng kỉnh ái. -Bốn là, hiểu rõ chắc thật. -Năm là, nghe không nhàm chán. Âm thanh (tiếng nói) của Bồ Tát cũng giống như vậy].
29/32 - Ðôi Mắt Trong Xanh Ngời Sáng.
-Kinh văn : 世尊眼睛绀青鲜白。红环间饰?晈洁分U明。是二十九。
-Lời kinh : Thế Tôn nhãn tình khám thanh tiễn bạch, hồng bôi gian sức hào cật phân minh. Thị nhị thập cửu.
-Nghĩakinh : Ðôi tròng mắt của Thế Tôn, phần trắng trắng tươi, phần đen thì xanh đậm, trong xanh tươi trắng phân minh, chỗ giáp màu hơi ửng hồng. Là hai mươi chín.
-ÐTÐ: 二十九者真?青眼相。如好青莲华。
Nhị thập cửu giả, chơn thanh nhãn tướng, như hảo thanh liên hoa. [ Hai mươi chín gọi là “Chơn Thanh Hảo Tướng ” mắt đẹp Hoa Sen Xanh].
30/32 - Mặt Tròn Sáng Như Vầng Trăng Tròn.
-Kinh văn : 世尊面?轮U其犹涮满月。眉相晈净如天帝弓。是第三十。Â
-Lời kinh : Thế Tôn diện luân kỳ do mãn nguyệt, mi tướng hào tịnh, như Thiên cung. Thị vi tam thập.
-Nghĩakinh : Khuôn mặt của Thế Tôn, tròn sáng như trăng đầy, chân mày cong như cánh cung của trời Thiên Ðế. Là thứ ba mươi.
-ÐTÐ: 三十者牛眼睫相。如牛王眼睫长好不乱?。
Tam thập giả, ngưu nhãn tiệp tướng, như ngưu vương nhãn tiệp trường hảo bất loạn. [Ba mươi là, lông mi thật dài, chân mi thẳng lông cong thật đẹp (Tợ như rèm lông ngưu vương)].
31/32 - Tướng Bạch Ngọc Hào.
Kinh văn:世尊眉间有白毫相。右Ị行柔软如睹罗绵。鲜白光净逾珂?雪等。是三十一。»
-Lời kinh : Thế Tôn mi gian hữu Bạch Hào tướng. Hữu truyền nhu nhuyến như đỗ-la-miên, tiễn bạch quang tịnh du Kha-tuyết đẳng. Thị tam thập nhứt.
-Nghĩakinh : Khoảng giữa hai chân mày của Thế Tôn có tướng Bạch Hào. Nhúm lông trắng nầy xoay tròn về phía hữu, mềm mại như tơ đỗ-la-miên (tơ cõi trời), tươi trắng sáng suốt như ngọc “Kha-tuyết”. Là ba mươi mốt.
32/32 - Khuôn Trán Như Ô-Sắc-Nị-Ca.
-Kinh văn :
世尊顶上乌瑟腻沙高显贠周圆懿。犹如天盖。是三十二。善?现U。是名三十二大i士相
-Lời kinh :Thế Tôn đảnh thượng Ô-sắc-nị-ca (Urna-kesa) Phật cao hiển châu viên, do như thiên cái. Thị tam thập nhị.
-Nghĩa kinh :Giữa khoảng chót trán đến đỉnh đầu của Thế Tôn nổi lên một cục tròn gọi là Ô-sắc-nị-ca (Nhục kế) Nơi đây cũng là “Ðảnh Tướng” (tựa như thiên bảo cái). Ðó là tướng thứ ba mươi hai.
-ÐTÐ :三十二者白毛相。白毛眉间生不高不下。白净右Ị旋舒?长五7875?尺。相师言O。地天太子I三十大i人相如是
Tam thập nhị giả, bạch mao tướng, bạch mao mi gian sanh bất cao bất hạ. Bạch tịnh hữu truyền thư trường ngũ xích. Tướng sư ngôn : Ðịa thiên Thái Tử tam-thập-nhị đại nhơn tướng như thị. [Ba mươi hai là, tướng lông trắng, chùm lông trắng nhóm tròn giữa hai đầu chân mày, ngay bằng giữa không cao không thấp. Trắng ngần trong suốt xoay tròn về phía phải dài 5 thước. Các tướng sư nói : Trong cõi bao la, Thái Tử có đầy đủ ba mươi hai tướng của bậc Ðại-nhân vậy]. (* Nói thước của thân trượng lục).
KINH BÁT NHÃ NÓI VỀ 80 TÙY HÌNH HẢO
Phạn-ngữ: Asity-anuvyanjanani.
[Tất cả chữ (td) là thí dụ)ï]
(卷八十九) 大i智度论释四摄品欠第七十八之弋余圣者龙树菩嘈萨造
(Trích LuậnÐại Trí Ðộ, Quyển 89, Phẩm Tứ Nhiếp thứ 78) Thánh giả Bồ Tát Long Thọ tạo luận.
后i秦龟兹国三藏鸠摩罗什译ë
(ÐờiHậu Tần, nước Qui Tư Ngài Tam Tạng Cưu-ma-la-thập, dịch từ Phạn ra Hán).
-Kinh văn:善?现U。云ỈỴ喝来应绂正等觉7869?八十随?好。善?现U。
-Lời kinh : Thiện Hiện, vân hà Như Lai Ưng Chánh Ðẳng Giác bát thập tùy hảo, Thiện Hiện :
-Nghĩa kinh: Nầy Thiện Hiện, như thế nào là, tám mươi tùy-hình hảo của bậc Như Lai Ưng Chánh Ðẳng Giác? - Thiện Hiện :
1/80 : Tướng Móng Tay, Chân Màu Như Hoa Ðồng Ðỏ.
-Kinh văn :世尊指爪狭长薄润竔。光洁鲜净如花赤铜。是为第一。
-Lời Kinh : Thế Tôn chỉ trảo giáp trường bạc nhuận, quang cất tiển tịnh, như hoa xích đồng. Thị vi đệ nhứt.
-Nghĩa kinh : Móng tay chân của Thế Tôn thon vót dài mà tươi nhuận, sáng láng trong sạch, óng ánh màu như hoa xích đồng (đồng đỏ). Ðó là tùy hảo thứ nhất.
-ÐTÐL: 无见顶Þ Vô kiến đảnh Tướng : [Người nhìn càng ngước lên càng cao không thấy được đảnh tướng sáng chói (Nhục kế) của Phật].
2/80 : Tướng Ngón Tay Chân Thon Dài Mềm Dịu.
-Kinh văn :世尊手U足指圆覆纤长。[月庸鹿]直柔软节骨不现盪。是为第二.
-Lời kinh : Thế Tôn thủ túc chỉ viên tiêm trường. Dung trực nhu nhuyến tiết cốt bất hiện. Thị vi đệ nhị.
-Nghĩakinh : Ngón tay chân của Thế Tôn, tròn nhọn thon dài (mềm mại) thuôn thẳng, lóng đốt không bày ra nét thô xấu. Ðó là tùy hảo thứ hai.
-ÐTÐ:二者鼻直高好孔不现盪.Tỷ trực cao hảo khổng bất hiện. [Mũi cao thẳng rất đẹp. Riêng lỗ mũi không hiện bày thấy lỗ hổng].
3/80 :Tướng Tốt Ngón Tay Chân Tròn Ðầy Kín Không Hở.
-Kinh văn :世尊手U足各等无差?。于诸ỵƯ间悉皆贠充密。是为第三。ª
-Lời kinh : Thế Tôn thủ túc các đẳng vô sai, vu chư chỉ gian, giai tất sung mật. Thị vi đệ tam.
-Nghĩakinh :Các ngón bàn tay chân của Thế Tôn, khi mở ra đều đầy đặn bằng phẳng, các khoảng kẽ giữa các ngón đầy kín không hở trống. Ðó là tùy hảo thứ ba.
-ÐTÐ:三者眉如初生月绀琉璃色。ÂTam giả, mi như sơ sanh nguyệt, khám lưu ly sắc. [Lông mày như trăng non, màu xanh trong như lưu ly].
4/80 : Tướng Tay Chân Tươi Ðẹp Như Hoa Sen.
-Kinh văn :世尊手U足圆满如意测。软净光泽ĩ色如莲华。是为第四。ª
-Lời kinh : Thế Tôn thủ túc viên mãn như ý, nhuyến tịnh quang trạch sắc như liên hoa. Thị vị đệ tứ.
-Nghĩa kinh : Tay chân của Thế Tôn tròn mập đầy đặn vừa ý, mềm mại trong sáng, màu sắc tươi đẹpï như hoa sen. Ðó là tùy hảo thứ tư.
-ÐTÐ: 四者耳轮U埵(弭o)成。Tứ giả, nhĩ luân đỏa thành. [ Trái “Tai” xủ dài xuống tròn trĩnh như giọt bầu dục].
5/80 : Tướng Gân Mạch Ẩn Kín.
-Kinh văn : 世尊筋?脉u盘结坚固深?隐不现。是为第五7875?。
-Lời kinh : Thế Tôn cân mạch bàn kết kiên cố thâm ẩn bất hiện. Thị vi đệ ngũ.
-Nghĩakinh : Gân mạch của Thế Tôn kết bằng cứng chắc, ẩn kín không hiện lộ ngoài mặt da. Ðó là tùy hảo thứ năm.
-ÐTÐ: 五7875?者身坚实如那罗延I。Ngũ giả, thân kiên thật như na-la-diên.
[Thân thể của Thế Tôn bền chắc như na-la-diên. Hán dịch là “Kiên Cố” ].
6/80 : Tướng Mắt Cá Chân Không Nổi Cao.
-Kinh văn : 世尊两踝俱7877?隐不现。是为第六。ª
-Lời kinh : Thế Tôn lưỡng khóa cu ẩn bất hiện. Thị vi đệ lục.
-Nghĩakinh : Hai đồi xương gồ (hai mắt cá) của Thế Tôn, không nổi gô lên (ẩn ẩn không thô). Ðó là tùy hảo thứ sáu.
-ÐTÐ : 六者?骨际如钩锁。Lục giả, cốt tế như câu tỏa. [Các đầu khớp xương kết nhau như móc xích].
7/80 : Tướng Bước Ði Ung Dung Ðều Ðặn.
-Kinh văn : 世尊行步直进庠監审i如龙象i王。是为第七。
-Lời kinh : Thế Tôn hành bộ trực tấn tường thẩm, như long tượng vương. Thị vi đệ thất.
-Nghĩakinh : Bước đi của Thế Tôn, từng bước đều và thẳng, ung dung đỉnh đạc (Dụ, như vua rồng, voi chúa). Ðó là tùy hảo thứ bảy.
-ÐTÐ :七者身一呋时回如象i王。Thất giả, thân nhứt thời hồi như tượng vương. [Khi xoay mình như voi chúa].
8/80 : Tướng Chân Ði Cách Mặt Ðất Bốn Tất.
-Kinh văn : 世尊行步威容齐肃如师子隝王。是为第八.
-Lời kinh : Thế Tôn hành bộ uy dung tề túc, như sư tử vương. Thị vi đệ bát.
-Nghĩa kinh :Bước đi của Thế Tôn, uy nghi nghiêm chỉnh, ngay thẳng vững vàng. Ðó là thứ tám. [Bước đi của Ðấng Chí Tôn cách mặt đất bốn tấc, mà trên mặt đất vẫn hiện rõ ấn văn. (Dụ, như dáng đi của sư tử chúa).
-ÐTÐ:八者行时足去地四寸而印文∧现U。Bát giả, hành thời túc khứ địa tứ thốn nhi ấn văn hiện. [Tám làø, bước đi của Phật cách mặt đất 4 tấc, mặt đất vẫn hiện ấn văn (tức là dấu thiên bức luân)].
9/80 : Chân Bước Thong Dong, Khoảng Cách Bằng Nhau.
-Kinh văn :世尊行步安平庠絆序?不过不减犹如牛王。是为酞第九。
-Lời kinh : Thế Tôn hành bộ an bình tường tự bất quá bất giảm, do như ngưu vương. Thị vi đệ cửu.
-Nghĩa kinh : Bước đi của Thế Tôn an bằng tuần tự, không dài không ngắn, đỉnh đạc vừa vặn, tầm bước thong dong nhất định. Là thứ chín (Dụ ngưu vương bộ).
-ÐTÐ: 九者?爪如赤O铜色薄而润泽。Cửu giả, trảo như xích đồng sắc. [Màu sắc của móng tay chân như màu đồng đỏ].
10/80 : Tướng Từng Bước Chân Ðiềm Tỉnh Hòa Dịu.
-Kinh văn : 世尊行步进止仪骨雅犹如鹅王。是为酞第十。
-Lời kinh : Thế Tôn hành bộ tấn chỉ nghi giả do như nga vương. Thị vi đệ thập.
-Nghĩa kinh : Từng bước chân đi tới của Thế Tôn nghi biểu hòa nhã, điềm tĩnh nhịp nhàng. Ðó là thứ mười. (chững chạc như nga vương).
-ÐTÐ: 十者?膝骨坚着..圆好。Thập giả, tất cốt kiên trước viên haûo. [Xương đầu gối cứng chắc tròn đầy đẹp đẽ].
11/80 : Tướng Ðổi Hướng Bước Ði Ðều Phía Phải.
-Kinh văn :世尊回顾必皆O右Ị旋如龙象i王举身随?转。是第十一。»
-Lời kinh : Thế Tôn hồi cố tất giai hữu truyền như long tượng vương cử thân tùy chuyển. Thị đệ thập nhứt.
-Nghĩa kinh : Mỗi lần Thế Tôn xoay mình đổi hướng, đều theo chiều tay mặt (cách tợ long tượng vương). Là thứ mười một.
-ÐTÐ: 十一者身净洁。»Thập nhứt giả, thân tịnh cất. [Thân thể Ngài trong sáng láng sạch. Là mười một].
12/80 : Tướng Các Lóng Ðốt Ðều Tròn.
-Kinh văn : 世尊支节渐次?[月*庸筣圆妙?善?安布。是第十二。
-Lời kinh : Thế Tôn chi tiết tiệm thứ dung viên diệu thiện an bố. Thị đệ thập nhị.
-Nghĩa kinh : Toàn thân cũng như chi tiết cơ thể của Thế Tôn thật tròn trặn mềm mại, cấu tạo và an bài vô cùng thiện xảo. Là hảo tướng mười hai.
-ÐTÐ: 十二者身柔软。Thập nhị giả, thân nhu nhuyến. [Mười hai là, thân thể mềm mại dịu dàng].
13/80 : Tướng Các Khớp Xương Kết Kít.
-Kinh văn : 世尊骨节交结无隙犹尢若o龙盘。是第十三。
-Lời kinh : Thế Tôn cốt tiết giao kết vô kích du như long ban. Thị vi thập tam.
-Nghĩa kinh : Các khớp đầu lóng xương của Thế Tôn kết kít nhau dẻo chắc (như vấu rồng) . Là tùy hảo thứ mười ba.
-ÐTÐ: 十三者身不曲。Thập tam giả, thân bất khúc. [Mười ba là, thân ngay thẳng, (không cong vẹo)].
14/80 : Tướng Ðầu Gối Tròn Chắc.
-Kinh văn : 世尊膝轮U妙?善?安布坚固圆满。是第十四。²
-Lời kinh : Thế Tôn tất luân diệu thiện an bố kiên cố viên mãn. Thị đệ thập tứ.
-Nghĩa kinh : Ðầu gối chân của Thế Tôn tròn đầy cứng chắc, an bày khéo đẹp. Ðó là mười bốn.
-ÐTÐ: 十四者指长纤圆覆。Thập tứ giả, chỉ trường thiên viên. [Mười bốn là, các ngón tay tròn búp, đẹp và thon dài].
15/80 : Tướng Chỉ Văn Trong Ðẹp.
-Kinh văn :世尊隐处其文妙?好。威势?具足圆满清净。是第十五7875?。
-Lời kinh : Thế Tôn ẩn xứ kỳ văn diệu hảo. Uy thế cụ túc viên mãn thanh tịnh. Thị đệ thập ngũ.
-Nghĩa kinh : Các lằn vạch đường văn ẩn kín trong thân của Thế Tôn, ẩn mà tốt đẹp, đầy đủ một uy thế viên mãn thanh tịnh. Là thứ mười lăm.
-ÐTÐ: 十五7875?者指文改庄严。Thập ngũ giả, chỉ văn trang nghiêm. [Mười lăm là, các đường chỉ văn đều rạng rỡ].
16/80 : Tướng Tinh Sạch Trần Cấu Không Dính.
-Kinh văn : 世尊身支润滑柔软。光悦鲜净尘垢不着。是第十六。Ã
-Lời kinh : Thế Tôn thân chi nhuận hoạt nhu nhuyến, quang duyệt tiễn tịnh, trần cấu bất trước. Thị đệ thập lục.
-Nghĩa kinh : Thân thể và tay chân của Thế Tôn đều mềm mại tươi nhuận, tươi sạch óng ánh, các trần cấu bụi bặm đều không bám dính vào được. Ðó là mười sáu.
-ÐTÐ: 十六者脉u深?。Thập lục giả, mạch thâm. [Mười sáu là, mạch lặn trong sâu].
17/80 : Tướng Tôn Dung Ðôn Túc.
-Kinh văn : 世尊身容敦肃无畏薹常不怯I弱。是第十七。ß
-Lời kinh : Thế Tôn thân dung đôn túc vô úy thường bất khiếp nhược. Thị đệ thập thất.
-Nghĩa kinh : Hình dáng của Thế Tôn luôn luôn an nhiên đôn túc, đức vô úy tràn đầy tỏa lui mọi khiếp nhược. Ðó là mười bảy.
-ÐTÐ: 十七者踝不现遀。Thập thất giả, khỏa bất hiện. [Mắt cá không hiện (gồ)].
18/80 : Tướng Tươi Mát Hoàn Hảo.
-Kinh văn : 世尊身支坚固稠密善?相属o着。是第十八。
-Lời kinh : Thế Tôn thân chi kiên cố điều mật thiện tướng thuộc trước. Thị đệ thập bát.
-Nghĩa kinh : Thân thể và các cơ chi của Thế Tôn là một thiện tướng toàn hảo, vừa rắn chắc, vừa mịn màng, láng mượt. Là hảo tướng mười tám.
-ÐTÐ: 十八者身润i泽ĩ。Thập bát giả, thân nhuận trạch. [Mười tám là, thân thể tươi mát, mượt mà].
19/80 : Tướng An Ðịnh Vững Trụ.
-Kinh văn : 世尊身支安定敦重曾不掉o动圆满无厕坏。是第十九。
-Lời kinh : Thế Tôn thân chi an định đôn trọng tằng bất trạo động viên mãn vô phôi. Thị đệ thập cửu.
-Nghĩa kinh : Thân thể tay chân của Thế Tôn an định vững trụ như thành vách, không xê xích chao động, trọn đầy đức tướng trang nghiêm. Ðó là mười chín.
-ÐTÐ: 十九者身自O持U不逶O迤?. Thập cửu giả, thân tự trì bất uy di. [Mười chín là, thân tự duy trì không xiên xẹo].
20/80 : Tướng Sáng Suốt Ðoan Nghiêm.
-Kinh văn : 世尊身相犹如仙王。周誊匝端严光净离翳需。是第二十。
-Lời kinh : Thế Tôn thân tướng do như tiên vương. Châu tráp đoan nghiêm quang tịnh ly ế. Thị đệ nhi thập.
-Nghĩa kinh : Thân tướng của Thế Tôn như vua cõi tiên, quanh vòng chu thân đều trong sạch sáng suốt rời xa mọi sự che lấp. Là thứ hai mươi.
-ÐTÐ: 二十者身满足。Nhị thập giả, thân mãn túc. [Hai mươi là, thân đầy đủ].
21/80 : Tướng Hào Quang Thường Rực Rỡ Bao Quanh.
-Kinh văn : 世尊身有周熊匝圆胁光。于行等时恒7851?自O照曜。是二十一。»
-Lời kinh : Thế Tôn thân hữu châu tráp viên quang, vu hành đẳng thời hằng hữu chiếu diệu. Thị nhị thập nhứt.
-Nghĩa kinh : Thân của Thế Tôn có vầng hào quang tròn sáng rực rỡ vây bọc chung quanh. Là hai mươi mốt.
-ÐTÐ: 二十一者识满足。»Nhị thập nhứt giả, thức mãn túc. [Hai mươi mốt là, biết đầy đủ].
22/80 : Tướng Bụng Hiện Ngấn Vuông.
-Kinh văn : 世尊腹形?方正无缺柔软不现轚众相庄严。是二十二。Ú
-Lời kinh : Thế Tôn phúc hình phương chánh vô khiếm nhu nhuyến bất hiện chúng tướng trang nghiêm. Thị nhị thập nhị.
-Nghĩa kinh : Hình dáng chiếc bụng của Thế Tôn ngấn vuông và thẳng, không kém phần mềm mại, các vẻ khác không hiện. Ðó là hai mươi hai.
-ÐTÐ: 二十二者容仪备足。ÇNhị thập nhị giả, dung nghi phấn túc. [Hai mươi hai là, dung nghi đầy đủ].
23/80 : Tướng Rún Tròn Trong Sáng.
-Kinh văn : 世尊,脐深?右Ị旋圆妙?清净光泽ĩ。是二十三。
-Lời kinh : Thế Tôn tê thâm hữu truyền viên diệu thanh tịnh quang trạch. Thị nhị thập tam.
-Nghĩa kinh : Rún của Thế Tôn sâu (có bờ viền) và tròn màu sáng trong xanh rất đẹp. Là hai mươi ba.
-ÐTÐ: 二十三者住处安无能动者。ÞNhị thập tam giả, trụ xứ an vô năng động giả. [Hai mươi ba là, trụ xứ yên không khởi động].
24/80 : Tướng Rún Tròn Ðẹp.
-Kinh văn : 世尊,脐厚d不窊不凸周匝苄妙?好。是二十四。
-Lời kinh : Thế Tôn tê hậu bất oa bất lổi châu tráp diệu hảo. Thị nhị thập tứ.
-Nghĩa kinh : Rún của Thế Tôn, không lồi không lõm, (lõm là trẹt) có bờ tròn rất đẹp. Ðó là thứ hai mười bốn.
-ÐTÐ: 二十四者威震一切。»Nhị thập tứ giả, oai trấn nhứ thế. [Hai mươi bốn là, oai đức trùm khắp tất cả].
25/80 : Tướng Da Thịt Mịn Màng.
-Kinh văn : 世尊皮肤远离疥癣。亦多无黡点疣赘等过。是二十五7875?。
-Lời kinh : Thế Tôn bì phu viễn ly giới tiễn, diệc vô ly điểm vưu chuế đẳng quá. Thị nhị thập ngũ.
-Nghĩa kinh : Các loại ghẻ chốc đều xa rời làn da mịn màng của Thế Tôn, dù chỉ là một điểm vảy đen nhỏ. Là hai mươi lăm.
-ÐTÐ: 二十五7875?者一切乐籙观。Nhị thập ngũ giả, nhứt thiết lạc quan. [Hai mươi lăm là, tất cả chúng sanh thấy Phật đều vui mừng].
26/80 : Tướng Tay Chân Ðầy Ðặn Mềm Mại.
-Kinh văn : 世尊手U掌?充满柔软足下安平。是二十六。½
-Lời kinh : Thế Tôn thủ trưởng sung mãn nhu nhuyến, túc hạ an bình. Thị nhị thập lục.
-Nghĩa kinh : Bàn tay của Thế Tôn, đầy đặn mềm mại, dưới chân có tướng an bình.
-ÐTÐ: 二十六者面?不大i长。Nhị thập lục giả, diện bất đại trường. [Hai mươi sáu là, mặt không quá dài, cũng không quá lớn (theo tỷ lệ thân)].
27/80 : Tướng Chỉ Văn Sáng.
-Kinh văn : 世尊手U文深?长明直润眎泽ĩ不断。是二十七。ß
-Lời kinh : Thế Tôn thủ văn thâm trường minh trực nhuận trạch bất đoạn. Thị nhị thập thất.
-Nghĩa kinh : Các đường văn trên đôi tay của Thế Tôn, sáng rỡ, sâu thẳng và dài không đứt đoạn. Là hai mươi bảy.
-ÐTÐ: 二十七者正容貌不挠逫色。Nhị thập thất giả, chánh dung mạo bất náo sắc. [Hai mươi bảy là, dung mạo đều giữ nguyên chánh sắc, không thay đổi (khi hồng hào, khi tái bạch). Náo sắc].
28/80 : Tướng Môi Ðỏ Như Son.
-Kinh văn : 世尊唇色光润i丹晖。如频婆蹬果上下相称?。是二十八。
-Lời kinh : Thế Tôn thần sắc quang nhuận đơn huy như tần-bà quả, thượng hạ tương xứng. Thị nhị thập bát.
-Nghĩa kinh : Vành môi của Thế Tôn tươi nhuận sáng rỡ, đỏ tợ son, môi trên và dưới tương xứng, đỏ như trái tần-bà. Là hai mươi tám.
-ÐTÐ: 二十八者面?具足满。Nhị thập bát giả, diện cụ túc mãn. [Hai mươi tám là, khuôn mặt đầy đủ những gì cần đầy đủ].
29/80 : Tướng Thể Lượng Cân Ðối.
-Kinh văn : 世尊面?门不长不短。不大i不小如量端严。是二十九。
-Lời kinh : Thế Tôn diện môn bất trường bất đoản, bất đại bất tiểu như lượng trang nghiêm. Thị nhị thập cửu.
-Nghĩa kinh : Khuôn mặt của Thế Tôn không dài không ngắn, không lớn không nhỏ vừa vặn cân xứng với hình vóc, đoan nghiêm với thể lượng.
-ÐTÐ: 二十九者唇赤如频婆蹬果色。Nhị thập cửu giả, thần xích như tần-bà quả sắc. [Hai mươi chín là, môi đỏ như màu đỏ của trái tần-bà].
30/80 : Tướng Lưỡi Rộng Lớn.
-Kinh văn : 世尊舌相软薄广长。如赤铜色。是第三十。
-Lời kinh : Thế Tôn thiệt tướng nhuyến bạc quảng trường, như xích đồng sắc. Thị vi tam thập.
-Nghĩa kinh : Tướng lưỡi của Thế Tôn, đỏ thắm như màu đồng đỏ. Ðó là ba mươi.
-ÐTÐ: 三十者音ơ响深?。Tam-thập giả, âm hưởng thâm. [Tiếng và giọng của Thế Tôn vang sâu ấm áp].
31/80 : Tướng Tiếng Vang Cùng Khắp.
-Kinh văn : 世尊发声威震深?远。如象秈王吼明朗清彻。是三十一。»
-Lời kinh : Thế Tôn phát thinh uy chấn thâm viễn, như tượng vương khổng minh lãng thanh triệt. Thị tam thập nhị.
-Nghĩa kinh : Âm giọng tiếng nói của Thế Tôn phát ra uy mãnh chấn động vượt xa xa thẳm !. Là ba mươi mốt. (lấy tiếng rống vang xa của tượng làm dụ).
-ÐTÐ: 三十一者脐魂深?圆好。²Tam thập nhứt giả, tê thâm viên hảo. [Rốn sâu tròn đẹp].
32/80 : Tướng Âm Vang Xa Thẳm.
-Kinh văn : 世尊音ơỢ美妙?具足如深?谷响。是三十二。
-Lời kinh : Thế Tôn âm vận mỹ diệu cụ túc như thâm cốc hướng. Thị tam thập nhị.
-Nghĩa kinh : Âm vận của Thế Tôn phát ra nghe vang vọng sâu sâu như trong hang động và rất hay.
-ÐTÐ: 音ơỢ美如深?谷响Âm vận mỹ như thâm cốc hướng. [Tiếng và giọng rất hay nghe vang vang như trong hang sâu].
33/80 : Tướng Sống Mũi Cao, Lỗ Nhỏ.
-Kinh văn : 世尊鼻高修而且?直其变孔不现U。是三十三。
-Lời kinh : Thế Tôn tỷ cao tu nhi thả trực kỳ khổng bất hiện. Thị tam thập tam.
-Nghĩa kinh : Sống mũi của Thế Tôn cao và thẳng, lỗ mũi kín không hiện thấy. Là tướng ba mươi ba.
-ÐTÐ: 三十三者手U足满。Tam thập tam giả, thủ túc mãn. [Tay chân tròn đầy].
34/80 : Tướng Răng Bằng Trong Sáng.
-Kinh văn : 世尊诸ỵ齿方整鲜白。是三十四。
-Lời kinh : Thế Tôn chư xỉ phương chỉnh tiễn bạch. Thị tam thập tứ.
-Nghĩa kinh : Răng của Thế Tôn tươi trắng ngay thẳng vuông đẹp. Là ba mươi bốn.
-ÐTÐ: 三十四者手U足如意。âTam thập tứ giả, thủ túc như ý. [Ba mươi bốn là, tay chân đều như ý].
35/80 : Tướng Răng Trong Thơm Sạch.
-Kinh văn : 世尊诸ỵ欣圆白光洁渐次?锋?利。是三十五7875?。
-Lời kinh : Thế Tôn chư nha viên bạch quang khiết, tiệm thứ phong lợi. Thị tam thập ngũ.
-Nghĩa kinh : Hàm răng của Thế Tôn trong sạch óng ánh, thơm sạch. Là ba mươi lăm.
-ÐTÐ: 三十五7875?者手U文明直谋。Tam thập ngũ giả, thủ văn minh trực. [Ðường văn trong tay, sáng rõ ngay thẳng].
36/80 : Tướng Mắt Trong Xanh Sáng Rõ.
-Kinh văn : 世尊眼净青白分U明。是三十六。
-Lời kinh : Thế Tôn nhãn tịnh thanh bạch phân minh. Thị tam thập lục.
-Nghĩa kinh : Ðôi mắt của Thế Tôn trong suốt, xanh trắng rõ ràng. Là ba sáu.
-ÐTÐ: 三十六者手U文长。ÄTam thập lục giả, thủ văn trường [Ba mươi sáu là, các vân tay dài].
37/80 : Tướng Mắt Ðẹp Như Hoa Sen.
-Kinh văn : 世尊眼相修广譬如青莲华叶┒甚可爱乐U。是三十七。ß
-Lời kinh : Thế Tôn nhãn tướng tu quảng thí như thanh liên hoa diệp, thậm khả ái nhạo. Thị tam thập thất.
-Nghĩa kinh : Tướng đôi mắt Ðức Thế Tôn to rộng ví như hoa lá của sen xanh, nhìn ngắm thật rất ưa mến. Là ba mươi bảy.
-ÐTÐ: 三十七者手遀文不断。ÄTam thập thất giả, thủ văn bất đoạn. [Ba mươi bảy là, đường văn tay không có khoảng đứt].
38/80 : Tướng Lông Mi Dài Mịn.
-Kinh văn : 世尊眼睫上下齐整稠密不白。是三十八。ë
-Lời kinh : Thế Tôn nhãn tiệp thượng hạ tề chỉnh điều mật bất bạch. Thị tam thập bát.
-Nghĩa kinh : Hai hàng lông mi trên dưới của Thế Tôn lớp lang đều mật mịn và đen lánh. Là ba mươi tám.
-ÐTÐ: 三十八者一切恶籨心众生见者和悦诿。Tam thập bát giả, nhứt thiết ác tâm chúng sanh, kiến giả hòa duyệt. [Ba mươi tám là, tất cả chúng sanh nào có tâm xấu ác, khi nhìn thấy Phật tướng đều khởi tâm thuận hòa vui vẻ].
39/80 : Tướng Mày Dài Và Cong.
-Kinh văn : 世尊双眉长而不白致而细软。是三十九。Â
-Lời kinh : Thế Tôn song mi trường nhi bất bạch trí nhi tế nhuyến. Thị tam thập cửu.
-Nghĩa kinh : Ðôi hàng lông mày của Thế Tôn, cong dài và lóng lánh mềm mại mịn màng. Là ba mươi chín.
-ÐTÐ: 三十九者面?广姝。Tam thập cửu giả, diện quảng xu. [Ba mươi chín là, gương mặt rộng mịn, rất đẹp].
40/80 : Tướng Mày Biếc Tợ Lưu Ly.
-Kinh văn : 世尊双眉绮靡?顺次?绀琉璃色。是第四十。
-Lời kinh : Thế Tôn song mi ỷ mị thuận thứ khám, lưu ly sắc. Thị đệ tứ thập.
-Nghĩa kinh : Ðôi hàng lông mày của Thế Tôn xếp lớp mịn màng ánh lên màu sắc xanh sáng của lưu ly. Là thứ bốn mươi.
-ÐTÐ: 四十者面?净满如月。ÂTứ thập giả, diện tịnh mãn như nguyệt. [Bốn mươi là, mặt Ngài trong sáng đầy đặn sạch sẽ như trăng rằm].
41/80 : Tướng Ðôi Mày Cong Tợ Trăng Non.
-Kinh văn : 世尊双眉高显O光润i形?如初月。是四十一禄。
-Lời kinh : Thế Tôn song mi cao hiển quang nhuận hình như sơ nguyệt. Thị tứ thập nhứt.
-Nghĩa kinh : Ðôi mày của Thế Tôn, cao vút phát ánh quang tươi nhuận, giống như hình trăng non. (ở đầu tuần). Là bốn mươi mốt.
-ÐTÐ: 四十一者随?众生意阝和悦与秒语。ïTứ thập nhứt giả, tùy chúng sanh ý, hòa duyệt dữ ngữ. [Bốn mươi mốt là, lời dạy bảo của Thế Tôn, rất hòa vui thuận ý của chúng sanh].
42/80 : Tướng Vành Tai Dài Rộng.
-Kinh văn : 世尊耳厚d广大i修长轮U埵成就。是四十二。
-Lời kinh : Thế Tôn nhĩ hậu quảng đại tu trường luân thùy thành tựu. Thị tứ thập nhị.
-Nghĩa kinh : Hai vành tai và trái tai của Thế Tôn, dầy rộng tròn trịa và xủ sà xuống (ngang cằm). Là bốn mươi hai.
-ÐTÐ: 四十二者毛孔出u香气。øTứ thập nhị giả, mao khổng xuất hương khí.
[Bốn mươi hai là, các lỗ chân lông đều tỏa ra mùi thơm].
43/80 : Tướng Hai Trái Tai Rủ Như (Giọt Ngọc).
-Kinh văn : 世尊两耳绮丽u齐平虢离众过失。是四十三。Ú
-Lời kinh : Thế Tôn lưỡng nhĩ ỷ lệ tề bình, ly chúng quá thất. Thị tứ thập tam.
-Nghĩa kinh : Hai trái tai của Thế Tôn thật cân bằng và diễm lệ, khác hẳn tất cả “Tai” của mọi chúng thường tình. Là bốn mươi ba.
-ÐTÐ: 四十三者口出u无上香。ÞTứ thập tam giả, Khẩu xuất “Vô thượng hương”. [Bốn mươi ba là, miệng Ngài tỏa mùi thơm tuyệt diệu].
44/80 : Tướng Tôn Duy Ái Kỉnh.
-Kinh văn : 世尊容仪能令?见者无损无揶染皆O生爱敬。是四十四。
-Lời kinh : Thế Tôn dung nghi năng linh kiến giả vô tổn vô giảm giai sanh ái kỉnh. Thị tứ thập tứ.
-Nghĩa kinh : Dung mạo và nghi biểu của Thế Tôn, khiến người có duyên được nhìn ngắm phát sinh lòng yêu kính, liền được đức “Vô tổn vô nhiễm”. Là bốn mươi bốn.
-ÐTÐ: 四十四者仪容如师子荌。Tứ thập tứ giả, nghi dung như sư tử. [Bốn mươi bốn là, dung nghi thật oai nghiêm đại hùng lực (Dụ như sư tử)].
45/80 : Tướng Vần Trán Cao Quí.
-Kinh văn : 世尊额?广圆满平步正形?相殊e2妙?。是四十五7875?。
-Lời kinh : Thế Tôn ngạch quảng viên mãn, bình chánh hình tướng thù diệu. Thị tứ thập ngũ.
-Nghĩa kinh : Vầng trán của Thế Tôn, rộng, tròn đầy, bằng thẳng, hình tướng thật là đặc thù mầu nhiệm. Là bốn mươi lăm.
-ÐTÐ: 四十五7875?者进止如象筰王。Tứ thập ngũ giả, tấn chỉ như tượng vương.
[Bốn mươi lăm là,đi đứng oai nghiêm đỉnh đạc].
46/80 : Tướng Oai Nghiêm Vô Ðối.
-Kinh văn : 世尊身分U上半圆满。如师子睮王威严无对轔。是四十六。
-Lời kinh : Thế Tôn thân phần thượng bán viên mãn như sư tử vương oai nghiêm vô đối. Thị tứ thập lục.
-Nghĩa kinh : Phần thân trên của Thế Tôn, đầy đặn nở nang, oai nghiêm không ai sánh (như sư tử vương). Là bốn sáu.
-ÐTÐ: 四十六者行法如鹅王。Tứ thập lục giả, hành pháp như nga vương. [Bốn mươi sáu là, những bước đi đỉnh đạc, khoan thai (Dụ nga vương)].
47/80 : Tướng Tóc Xanh Biếc.
-Kinh văn : 世尊首发修长绀青稠密不白。是四十七。ß
-Lời kinh : Thế Tôn thủ phát tu trường khám thanh điều mật bất bạch. Thị tứ thập thất.
-Nghĩa kinh : Ðầu tóc của Thế Tôn, sợi dài, óng ánh màu xanh biên biếc, không pha sợi bạc nào. Là bốn mươi bảy.
-ÐTÐ: 四十七者头如摩陀逫罗果。Tứ thập thất giả, đầu như ma-đà-la quả.
[Bốn mươi bảy là, đầu như trái ma-đà-la (Madana là thực vật gọi là mạt-đạt-na. Dịch là túy quả. Lớn như trái dừa, ăn dễ làm cho say, một loại dược thảo)].
48/80 : Tướng Tóc Xoay Hướng Phải.
-Kinh văn : 世尊首发香洁细软润i泽ĩ旋转。是四十八。
-Lời kinh : Thế Tôn thủ phát hương khiết tế nhuyến nhuận trạch truyền chuyển .Thị tứ thập bát .
-Nghĩa kinh : Tóc của Thế Tôn, mịn lóng lánh, xoáy quay về hướng phải. Là bốn mươi tám.
-ÐTÐ: 四十八者一切声分籙具足。Tứ thập bát giả, nhứt thiết thinh phận cụ túc. [Bốn mươi tám là, tất cả bộ phận về “Thinh” đều đầy đủ (Thinh là tiếng / âm thinh)].
49/80 : Tướng Tóc Không Rối Không Dính Bụi.
-Kinh văn : 世尊首发齐整无朕乱?亦不交杂Ĩ唷是四十九。£
-Lời kinh : Thế Tôn thủ phát tề chỉnh vô loạn diệt bất giao tạp. Thị tứ thập cửu
-Nghĩa kinh : Tóc trên đầu của Thế Tôn, bằng thẳng nhau, không rối, không dính nhiễm các vật từ ở ngoài. Là bốn mươi chín.
-ÐTÐ: 四十九者牙利。Tứ thập cửu giả, nha lợi. [Bốn mươi chín là, răng trong và sắc].
50/80 : Tướng Tóc Không Rơi Rụng.
-Kinh văn : 世尊首发坚固不断永无擂褫落。是第五7875?十。
-Lời kinh : Thế Tôn thủ phát kiên cố bất đoạn vĩnh vô đệ lạc. Thị đệ ngũ thập.
-Nghĩa kinh : Tóc của Thế Tôn rắn chắc, không đứt rời, không đổi màu và rơi rụng.
-ÐTÐ: 五7875?十者舌色赤。Ngũ thập giả, thiệt sắc xích. [Năm mươi là, luõi màu hồng đỏ (chữ xích ở đây có nghĩa là đỏ hồng)].
51/80 :Tướng Tóc Sáng Lóng Lánh.
-Kinh văn : 世尊首发光滑殊e2妙?尘垢不着。是五7875?十一。»
-Lời kinh : Thế Tôn thủ phát quang hoạt thù diệu trần cấu bất trước. Thị ngũ thập nhứt.
-Nghĩa kinh : Tóc trên đầu của Thế Tôn, sáng lánh và thật đặt biệt không bao giờ dính lên bụi bặm (trần cấu). Là năm mươi mốt.
-ÐTÐ: 五7875?十一者舌薄。»Ngũ thập nhứt giả, thiệt bạc. [Năm mươi mốt là, lưỡi mỏng và rộng ].
52/80 : Tướng Thân Na-La-Diên.
-Kinh văn : 世尊身分U坚固充实逾那罗延釯。是五7875?十二。
-Lời kinh : Thế Tôn thân phần kiên cố sung thật du na-la-diên. Thị ngũ thập nhị.
-Nghĩa kinh : Thân thể của Thế Tôn thật đầy đủ tính kiên cố, như “na-la-diên”. Hán dịch là “kiên cố” thân. Là năm mươi hai.
-ÐTÐ: 五7875?十二者毛红色。Ngũ thập nhị giả, mao hồng sắc. [Năm mươi hai là, lông sắc hồng].
53/80 : Tướng Thân Thẳng Cao Lớn.
-Kinh văn : 世尊身体长大i端直。是五7875?十三。
-Lời kinh : Thế Tôn thân thể trường đại đoan trực. Thị ngũ thập tam.
-Nghĩa kinh : Thân thể của Thế Tôn, cao lớn, đoan nghiêm và ngay thẳng. Là năm mươi ba.
-ÐTÐ: 五7875?十三者毛洁净。Ngũ thập tam giả, mao cất tịnh. [Năm mươi ba là, lông đẹp mềm mại sạch sẽ].
54/80 : Tướng Các Khiếu Mạch Trong Sạch.
-Kinh văn : 世尊诸ỵ窍清净圆好。是五7875?十四。
-Lời kinh : Thế Tôn chư khiếu thanh tịnh viên hảo. Thị ngũ thập tứ.
-Nghĩa kinh : Các khiếu mạch của Thế Tôn tròn đẹp và trong sạch. Là năm mươi bốn.
-ÐTÐ: 五7875?十四者广长眼。Ngũ thập tứ giả, quảng trường nhãn. [Năm mươi bốn là, đôi mắt rộng và dài].
55/80 : Tướng, Các Tướng Ðều Là Thù Thắng.
-Kinh văn : 世尊身支势?力殊e2胜无与揠等者是五7875?十五7875?。
-Lời kinh : Thế Tôn thân chi thế lực thù thắng vô dữ đẳng giả. Thị ngũ thập ngũ.
-Nghĩa kinh : Thân thể và năng lực của Thế Tôn khác biệt hơn tất cả, không ai có so sánh. Là năm mươi lăm.
-ÐTÐ: 五7875?十五7875?者孔门相具足。Ngũ thập ngũ giả, khổng môn tướng cụ túc.
[Năm mươi lăm là, tướng môn của các lỗ (khiếu mạch) thông đều đầy đủ].
56/80 : Tướng Nhìn Không Nhàm Chán.
-Kinh văn : 世尊身相众所乐赨观尝无厌足。是五7875?十六。
-Lời kinh : Thế Tôn thân tướng chúng sở nhạo quan thường vô yểm túc. Thị ngũ thập lục.
-Nghĩa kinh : Thân tưởng của Thế Tôn, các cõi chúng nhân đều ưa nhìn ngắm, không hề muốn thôi. Là năm mươi sáu.
-ÐTÐ: 五7875?十六者手U足赤白如莲华色。Ngũ thập lục giả, thủ túc xích bạch, như liên hoa sắc. [Năm mươi sáu là, màu da hồng trăng của tay chân, như đóa hoa sen].
57/80 : Tướng Mặt Tợ Trăng Tròn.
-Kinh văn : 世尊面?轮U修广得所晈洁光净如秋满月。是五7875?十七。ß
-Lời kinh : Thế Tôn diện luân tu quảng đắc sở hiều khiết quang tịnh như thu mãn nguyệt. Thị ngũ thập thất.
-Nghĩa kinh : Khuôn diện của Thế Tôn tròn chỉnh chói sáng trong sạch, như trăng đầy mùa thu. Là năm mươi bảy.
-ÐTÐ: 五7875?十七者赍7849?不出u。Ngũ thập thất giả, tê bất xuất. [Năm mươi bảy là, rún (rốn) không nhô (lồi) mà ẩn sâu].
58/80 : Tướng Dung Nhan Sáng Rỡ.
-Kinh văn : 世尊颜貌舒?泰光显O。含笑先言O唯向?不背。是五7875?十八。
-Lời kinh : Thế Tôn nhan mạo thư thái quang hiển hàm tiếu tiên ngôn duy hướng bất bối. Thị ngũ thập bát.
-Nghĩa kinh : Dung nhan, diện mạo của Thế Tôn, thư thái sáng tỏ, mĩm cười trước khi nói, âm vang khắp chỗ thuận ý chúng