;
Ai là Đức Phật Taṇhaṅkara?
वन्दे तण्हङ्करं बुद्धं | Vande Taṇhaṅkaraṃ
Buddhaṃ | Tôi đảnh
lễ Đức Phật Taṇhaṅkara.
Vande là động từ được chia theo ngôi thứ nhất
số ít từ động từ căn root
(√ vand + a ; √ वन्द् + अ) ở thì hiện tại trong tiếng Pāḷi. Vande (वन्दे) có nghĩa: Tôi cúi xuống, tôi
chào, tôi tỏ lòng kính trọng, tôi đang dâng lòng thành kính của tôi.
Chữ Vande
viết một mình
là một hình thức sử dụng không có dùng đại từ tương ứng (Tôi)
đi kèm và Vande Aham (viết theo cách không
nối âm); (वन्दे अहं). Vande 'Ham (viết theo
cách nối âm);
(वन्दे हं). Aham Vande (अहं वन्दे) là hình thức được
sử dụng với đại từ tương ứng (tôi; Aham; अहं).
Từ vanda được hình thành bằng cách thêm chữ a (tiếp vĩ ngữ, âm đuôi) vào phía
sau động từ căn hay gốc động từ
√vand. Vanda (वन्द) có nghĩa là: khen ngợi, ca ngợi, ca tụng, tán tụng, tán
dương,
làm vinh danh, tôn thờ, kính viếng, chào, tỏ lòng tôn kính, kính trọng, ban vinh dự cho, cúi xuống ...
Từ taṇhā trong tiếng Pāḷi theo
nghĩa đen có
nghĩa là " thèm khát, khao khát " và nó thường
được dịch chung như là sự thèm
muốn, lòng khao khát hoặc ao
ước, mong muốn. Taṇhā (Devanāgarī: तण्हा) là một danh từ
giống cái hay thuộc về nữ tính. Từ đồng nghĩa của nó trong tiếng Phạn là Tṛṣṇā
(Devanāgarī: तृष्णा).
Taṇhā / Tṛṣṇā được biết như là một nguyên nhân chính
trong sự phát sinh của khổ (Pāli, Devanāgarī:
दुक्ख). 'Khổ' (Phạn, Devanāgarī: दुःख) mà Siddhartha Gautama Buddha (Phạn, Devanāgarī: सिद्धार्थ गौतम बुद्ध) đã dạy trong
Tứ Diệu Đế của Ngài (Pāli: Cattāri ariyasaccāni, Devanāgarī: चत्तारि अरियसच्चानि. Phạn: Catvāri
āryasatyāni, Devanāgarī: चत्वारि आर्यसत्यानि).
Taṇhā / Tṛṣṇā được biết như là một nhân duyên trong
trong Thập Nhị Duyên (Pāli: paticcasamuppàda, Devanāgarī: पटिच्चसमुप्पाद. Phạn: Duyên khởi, Devanāgarī: प्रतीत्यसमुत्पाद).
Trong Phật giáo có ba loại taṇhā (Ái, ham muốn
):
Kama-taṇhā (काम –
तण्हा: Dục ái).
Rupa-taṇhā (रूप –
तण्हा: Sắc ái) hoặc Bhava-taṇhā (भव - तण्हा : Hữu ái).
Arūpa-taṇhā (अरूप – तण्हा: Vô sắc ái) hoặc Vibhavataṇhā-taṇhā (विभव – तण्हा: Đoạn ái).
Và ba chất
độc của taṇhā (Ái, ham muốn, thèm khát):
Moha hoặc Avijjā (Pāli,
Devanāgarī: मोह, अविज्जा; Vô minh, ảo giác, Si ). Moha hoặc Avidyā (Phạn, Devanāgarī: मोह, अविद्या; Vô minh, ảo giác, Si).
Lobha (Pāli, Devanāgarī: लोभ; Tham). Rāga (Phạn, Devanāgarī: राग; Tham ).
Dosa (Pāli, Devanāgarī: दोस; Sân). Dveṣa (Phạn, Devanāgarī: द्वेष; Sân).
Kama-taṇhā
hoặc Kama-tṛṣṇā có nghĩa là: lòng ham mê xác thịt.
Rūpa-taṇhā hoặc Rupa-tṛṣṇā hoặc
Bhava-taṇhā (भव - तण्हा), Bhava-tṛṣṇā (भव - तृष्णा) có nghĩa là:
lòng ham muốn sự tồn tại.
Arūpa-taṇhā hoặc Arūpa-tṛṣṇā hoặc Vibhavataṇhā-taṇhā (विभव - तण्हा), Vibhavataṇhā-tṛṣṇā (विभव - तृष्णा) có nghĩa là: lòng ham muốn không có sự tồn tại hay hủy diệt.
Moha or Avijjā, Lobha, Dosa, có nghĩa là: Thiếu
hiểu biết, Gắn buộc, Ác cảm hoặc Lẫn lộn, hoang mang, ảo tưởng
| Ham muốn, đam mê, tham lam | Tức giận, gây hấn, thù hận.
Theo bảng biến cách
của Taṇhā ở dạng nữ tính, Taṇhaṃ là đối cách số ít.
Taṇhaṅkaraṃ (तण्हङ्करं) hay Taṇhaṃkaraṃ (तण्हंकरं) là từ ghép từ hai chữ: Taṇhaṃ (तण्हं) + karaṃ (करं).
Kara (कर) là thân từ giống đực, kết thúc bằng chữ a và Karaṃ (करं) là đối cách số ít của nó. Kara là danh từ trừu tượng qua cấu trúc ghép của nó như
sau: √Kar (làm) + a (tiếp vĩ ngữ). Kara có nghĩa là: đang
làm, thực hiện, biểu diễn, làm cho, người hành động, một bàn tay, một tia chiếu, thuế, vòi của một con voi…
Buddha là thân từ giống
đực, kết thúc bằng chữ a và Buddhaṃ là đối cách
số ít của nó. Đức Phật là người
đã giác ngộ chân thực
và tự giải thoát.
Taṇhaṅkara là một người đã luôn khắc phục tham, sân và si, bằng sự thực hành của chính mình qua sự nhận thức rõ ràng và đã
đạt đến sự tiêu diệt tận gốc của những vết thèm
khát (rāgavāsanā; रागवासना), các vết
hận thù (dveṣavāsanā; द्वेषवासना), các vết thiếu hiểu biết (avidyāvāsanā; अविद्यावासना), hoặc chấm dứt lòng ham muốn (rāgakkhayo; रागक्खयो) dập tắt lòng căm ghét (dosakkhayo; दोसक्खयो), làm tan vỡ lòng ảo
tưởng (mohakkhayo; मोहक्खयो).
Đây là một sự do trau
giồi mà đạt được của Phật và đó là lý do tại sao trong Aṭṭhavīsati paritta (अट्ट्हवीसति परित्त), tên của "Đức Phật đầu tiên" được tiết lộ ra qua Siddhartha
Gautama, là Taṇhaṅkara và người ta tỏ lòng
tôn kính Ngài như một anh hùng vĩ đại
trong những câu ca tụng bằng tiếng Pāli như
sau:
तण्हङ्करो महावीरो | Taṇhaṅkaro mahāvīro | Taṇhaṅkaro
là anh hùng vĩ đại. Taṇhaṅkaro là chủ cách số ít của Taṇhaṅkara và
Mahāvīro cũng là chủ cách số ít của Mahavira (महावीर). Từ Maha (मह) hoặc Mahā (महा) trong tiếng Pali và tiếng
Phạn có nghĩa là: to lớn, vĩ đại, cao quý, cao cả, cao thượng, tuyệt vời, vượt trội, tối cao, lớn, to ...
Từ Vira (वीर) trong
tiếng Pāḷi và tiếng Phạn có
nghĩa là: dũng cảm, anh hùng, hùng mạnh
khác thường, người đàn ông dũng cảm hay nổi tiếng, chiến binh, người dẫn
đầu... Viro (वीरो) là chủ cách số ít
của của Vira. Theo: en.wikipedia.org và
fr.wikipedia.org. Taṇhaṅkara Đức Phật đã là một vị quốc vương vạn năng
và con của vua Sunandha (सुनन्ध), và Nữ hoàng Sunandhā (सुनन्धा).
Bodhirukka của Ngài (बोधिरुक्क) hoặc cây giác ngộ của Ngài được
biết qua tên Rukkaththana (रुक्कथ्थन). Taṇhaṅkara Đức Phật đã sống trong
một thời gian rất lâu trước thời kỳ của Đức Phật Siddhartha Gautama.
Trong hệ thống vũ trụ của
chúng ta có vòng xoay kiếp để giải thích một vị Phật ra đời và một số đặc
điểm cụ thể để phân biệt từ vị Phật này sang những vị Phật khác. Theo quan niệm Phật giáo một vòng xoay
kiếp được chia thành bốn giai
đoạn như sau:
1) Samvatta-kappa (Pāḷi),(Devanāgarī: सम्वत्त-कप्प). Saṃvartakalpa (Sanskrit),
(Devanāgarī: संवर्तकल्प): Hoại Kiếp.
2) Samvattatthāyī-kappa (Pāḷi), (Devanāgarī: सम्वत्तत्थायी-कप्प). Saṃvartasthāyikalpa (Sanskrit),(
Devanāgarī: संवर्तस्थायिकल्प): Không Kiếp.
3) Vivatta-kappa (Pāḷi), (Devanāgarī: विवत्त-कप्प). Vivartakalpa (Sanskrit),
(Devanāgarī: विवर्तकल्प): Thành Kiếp.
4) Vivattatthāyī-kappa (Pāḷi), (Devanāgarī: विवत्तत्थायी-कप्प). Vivartasthāyikalpa (Sanskrit),(
Devanāgarī: विवर्तस्थायिकल्प): Trụ Kiếp.
Kalpa trong tiếng Phạn (Devanāgarī: कल्प), Kappa tiếng Pali (Devanāgarī: कप्प) có nghĩa là một
khoảng thời gian có thể dài vô hạn hoặc một thời đại, niên kỷ.
Kiếp là khoảng
thời gian giữa hình thành và tái tạo khác nhau và của một thế giới hay
vũ trụ.
Có 3 loại
Kalpa:
Antara kalpa (Phạn, Devanāgarī: अन्तर कल्प), Antara kappa (Pāḷi, (Devanāgarī: अन्तर कप्प; kiếp nhỏ, tiểu kiếp).
Asankhyeya Kalpa, (Phạn, Devanāgarī: असन्ख्येय कल्प), Asankheyya Kappa, (Pāḷi, Devanāgarī: असन्खेय्य कप्प; trung kiếp).
Maha Kalpa
(Phạn, Devanāgarī:
मह कल्प), Maha Kappa (Pāḷi, Devanāgarī: मह कप्प; kiếp lớn,
đại kiếp).
Nhìn thấy thế giới thay đổi bởi dòng thời gian qua đi đánh dấu sự trãi qua của cuộc sống con người. Có cái mới,
cái cũ và cái mới thật sự, cái thật sự cũ trong lịch
sử khác nhau của thế giới.
Mỗi khi thời gian đi qua, nó báo hiệu cho một sự thay đổi khái niệm về thời gian, giúp cho người ta hướng về phía trước và nhận ra tất cả mọi thứ trong
cuộc sống một cách rõ ràng và mục đích
của họ.
Qua cách nhìn những gì xác định cho các nội dung và phẫm chất của cuộc sống con người trong hàng triệu năm
trước đây cho thấy rằng con người
phát triển theo kiến thức và sự hiểu biết của họ về tổ chức qua kinh nghiệm thực tế và giúp đỡ cho những
người khác tìm thêm ý nghĩa và
ý thức hơn về hạnh phúc trong cuộc sống của họ.
Quá trình tiến hóa của con người từ hàng triệu năm
trước đây và bước tiến triển của nhân loại bắt đầu từ sự xuất hiện đầu
tiên của tổ tiên con người, họ đã dùng lửa để sưởi ấm và nấu ăn. Nếu có một lịch sử của con người
xuất hiện trên trái đất về hàng triệu năm và chúng ta đi trở ngược về dòng thời gian qua nhiều kiếp khác nhau,
chúng ta sẽ thấy trong lịch sử nhân loại của chúng ta đã có 28 vị Phật, trong vòng xoay kiếp của nhiều thời đại khác nhau.
28 vị Phật là con người bình thường. Họ không thoát ra khỏi
những đau khổ của sinh, lão,
bệnh, tử. Khi tuổi
già, bệnh tật, cái chết trở thành một
nỗi đau khổ phổ quát trong đời sống con người và nó là một sự vô thường không thể tránh khỏi.
Những vị Phật tương lai này đã bắt đầu tìm đạo và cố gắng kiếm cách để thoát ra khỏi
khổ đau bằng những kinh nghiệm trong cuộc sống hàng ngày và mang
khả năng ứng dụng thực tế của họ
qua trí tuệ và từ bi để dẫn đến sự giải thoát tối cao cho tất cả chúng sinh ra ngoài đau khổ trong cuộc sống
toàn thể này .
Kính bút,
TS Huệ Dân
Nguồn:
buddhasa.com