;
SÁM HỐI LÀ LÀM CHO BA NGHIỆP ĐƯỢC THANH TỊNH
NIỆM HƯƠNG BÁI LỄ
( Thắp đèn đốt hương trầm xong, đứng ngay ngắn chấp tay để ngang ngực mật niệm )
TỊNH PHÁP GIỚI CHƠN NGÔN
Án, lam toá ha. ( 3 lần )
TỊNH TAM NGHIỆP CHƠN NGÔN
Án, ta phạ bà phạ, truật đà ta phạ, đạt mạ ta phạ, bà phạ truật độ hám.
( 3 lần )
( Tất cả điều quỳ chấp tay. Vị chủ lễ cầm ba cây hương đưa ngang trán đọc bài Cúng hương và Kỳ nguyện )
CÚNG HƯƠNG
Nguyện thử diệu hương vân,
Biến mãn thập phương giới,
Cúng dường nhứt thiết Phật,
Tôn pháp chư Bồ Tát,
Vô biên Thanh Văn chúng,
Cập nhứt thiết Thánh Hiền,
Duyên khởi quang minh đài,
Xứng tánh tác Phật sự,
Phổ huân chư chúng sanh,
Giai phát Bồ đề tâm,
Viễn ly chư vọng nghiệp,
Viên thành Vô thượng đạo.
( Xá 3 xá, đọc tiếp bài Kỳ nguyện )
KỲ NGUYỆN
Tư thời đệ tử chúng đẳng,hiện thập phương Phật tử, cung tự Phật tiền dị khẩu đồng âm thiết lễ Sám hối công đức; Nguyện thập phương thường trụ Tam Bảo cập nhứt thiết Thánh Hiền chứng minh gia hộ đẻ tử chúng đẳng: phiền não chướng, nghiệp chướng, báo chướng, túc trái oan khiên, tất giai tiêu diệt, thiện căng tăng trưởng, phước trí trang nghiêm, sở nguyện tuỳ tâm, kiết tường như ý. Ngưỡng cầu chư Phật thuỳ từ chứng minh gia hộ.
( Đứng dậy cắm hương lên lư, đọc bài tán Phật )
TÁN PHẬT
Pháp vương Vô thượng tôn,
Tam giới vô luân thất,
Thiên nhơn chi Đạo sư,
Tứ sanh chi Từ phụ,
Ư nhứt niệm quy y,
Năng diệt tam kỳ nghiệp,
Xưng dương nhược tán thán,
Ức kiếp mạc năng tận.
QUÁN TƯỞNG
Năng lễ, sở lễ tánh không tịch,
Cảm ứng đạo giao nan tư nghị,
Ngã thử đạo tràng như đế châu,
Thập phương chư Phật ảnh hiện trung,
Ngã thân ảnh hiện chư Phật tiền,
Đầu diện tiếp túc quy mạng lễ.
Chí tâm đảnh lễ: Nam mô tận hư không, biến pháp giới, quá, hiện, vị lai, thập phương Chư Phật, Tôn Pháp, Hiền Thánh Tăng, thường trụ Tam Bảo. ( 1 lạy )
Chí tâm đảnh lễ: Nam mô Ta bà Giáo chủ Điều Ngự Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật, Đương lai hạ sánh Di Lặc Tôn Phật, Đại Trí Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát, Đại Hạnh Phổ Hiền Bồ Tát, Hộ Pháp Chư Tôn Bồ Tát, Linh Sơn Hội Thượng Phật Bồ Tát. ( 1 lạy )
Chí tâm đảnh lễ: Nam mô Tây phương Cực Lạc thế giới Đại từ Đại bi A Di Đà Phật, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát, Đại Thế Chí Bồ Tát, Đại Nguyện Địa Tạng Vương Bồ Tát, Thanh Tịnh Đại Hải Chúng Bồ Tát. ( 1 lạy )
( Vô chuông mỏ và đồng tụng )
TÁN DƯƠNG CHI
Dương chi tịnh thuỷ,
Biến sái tam thiên,
Tánh không bát đức lợi nhơn thiên,
Pháp giới quảng tăng diên,
Diệt tội tiêu khiên,
Hoả diệm hoá hồng liên.
Nam mô Thanh Lương Địa Bồ Tát Ma Ha Tát. ( 3 lần )
CHÚ ĐẠI BI
Nam mô Đại Bi Hội Thượng Phật Bồ Tát. ( 3 lần )
Thiên thủ thiên nhãn vô ngại đại bi tâm đà ra ni. Nam mô hắc ra đát na đa ra dạ da. Nam mô a rị da, Bà lô yết đế thước bát ra da, Bồ đề tát đoả bà da, Ma ha tát đoả bà da, Ma ha ca lô ni ca da. Án, Tát bàn ra phạt duệ, Số đát na đát toả.
Nam mô tất kiết lật đoả y mông a rị da, Bà lô yết đế, thất Phật ra lăng đà bà. Nam mô na ra cẩn trì, Hê rị ma ha bán đa sa mế, Tát bà a tha đậu du bằng, A thệ dựng, Tát bà tát đa na ma bà già, Ma phạt đạt đậu, Đát điệt tha. Án a bà lô hê, Lô ca đế, Ca ra đế, Di hê rị, Ma ha bồ đề tát đoả, Tát bà tát bà, Ma ra ma ra, Ma hê ma hê rị đà dựng, Cu lô cu lô yết mông, Độ lô độ lô phạt xà da đế, Ma ha phạt xà da đế, Đà ra đà ra, Địa rị ni , Thất Phật ra da, Dá ra dá ra. Mạ mạ phạt ma ra, Mục đế lệ, Y hê y hê, Thất na thất na, A ra sâm Phật ra xá lợi, Phạt sa phạt sâm, Phật ra xà da, Hô lô hô lô ma ra, Hô lô hô lô hê rị, Ta ra ta ra, Tất rị tất rị, Tô rô tô rô, Bồ đề dạ bồ đề dạ, Bồ đà dạ bồ đà dạ, Di đế rị dạ, Na ra cẩn trì, Địa rị sắc ni na, Ba dạ ma na, Ta bà ha. Tất đà dạ, Ta bà ha. Ma ha tất đà dạ, Ta bà ha. Tất đà du nghệ, Thất bàn ra dạ, Ta bà ha. Na ra cẩn trì, Ta bà ha. Ma ra na ra, Ta bà ha. Tất ra tăng a mục khê da, Ta bà ha. Ta bà ma ha a tất đà dạ, Ta bà ha. Giả kiết ra a tất đà dạ, Ta bà ha. Ba đà ma yết tất đà dạ, Ta bà ha. Na ra cẩn trì bàn già ra dạ, Ta bà ha. Ma bà lợi thắng yết ra dạ, Ta bà ha.
Nam mô hắc ra đát na đa ra dạ da. Nam mô a rị da, Bà lô kiết đế, Thước bàn ra dạ, Ta bà ha. Án tất điện đô, Mạn đà ra, Bạt đà dạ, Ta bà ha.
Nam mô Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật. ( 3 lần )
KHAI KINH KỆ
Vô thượng thậm thâm vi diệu pháp,
Bá thiên vạn kiếp nan tao ngộ,
Ngã kim kiến văn đắc thọ trì,
Nguyện giải Như Lai chơn thiệt nghĩa.
NAM MÔ HỒNG DANH HỘ THƯỢNG PHẬT BỒ TÁT
( 3 lần )
HỒNG DANH BỬU SÁM NGHI THỨC
(O : Đánh chuông và lại 1 lần )
Đại từ đại bi mẫn chúng sanh
Đại hỷ đại xả tế hàm thức,
Tướng hảo quang minh dĩ tự nghêm,
Chúng đẳng chí tâm quy mạng lễ. O (1)
Nam mô quy y Kim Cang Thượng Sư. O (2)
Quy y Phật, quy y Pháp, quy y Tăng. O (3)
Ngã kim phát tâm bất vị tự cầu Nhơn Thiên phước báu, Thanh Văn, Duyên Giác, nãi chí quyền thừa chư vị Bồ Tát, duy y Tối Thượng thừa, phát Bồ đề tâm, nguyện dữ pháp giới chúng sanh nhứt thời đồng đắc A nậu đa la Tam miệu tam Bồ đề. O (4)
Nam mô quy y thập phương tận hư không giới nhứt thiết chư Phật. O (5)
Nam mô quy y thập phương tận hư không giới nhứt thiết Tôn Pháp. (6)
Nam mô quy y thập phương tận hư không giới nhứt thiết Hiền Thánh Tăng. O (7)
Nam mô Như Lai, Ứng Cúng, Chánh Biến Tri, Minh Hạnh Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Điều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế Tôn. O (8)
Nam mô Phổ Quang Phật. O (9)
Nam mô Phổ Minh Phật. O (10)
Nam mô Phổ Tịnh Phật. O (11)
Nam mô Đa Ma La Bạt Chiên Đàn Hương Phật. O (12)
Nam mô Chiên Đàn Quang Phật. O (13)
Nam mô Ma Ni Tràng Phật. O (14)
Nam mô Hoan Hỷ Tạng Ma Ni Bảo Tích Phật. O (15)
Nam mô Nhứt Thiết Thế Gian Nhạo Kiến Thượng Đại Tinh Tấn Phật. O (16)
Nam mô Ma Ni Tràng Đăng Quang Phật. O (17)
Nam mô Huệ Cự Chiếu Phật. O (18)
Nam mô Hải Đức Quang Minh Phật. O (19)
Nam mô Kim Cang Lao Cường Phổ Tán Kim Quang Phật. O (20)
Nam mô Đại Cường Tinh Tấn Dõng Mãnh Phật. O (21)
Nam mô Đại Bi Quang Phật. O (22)
Nam mô Tự Lực Vương Phật. O (23)
Nam mô Từ Tạng Phật. O (24)
Nam mô Chiên Đàn Khốt Trang Nghiêm Thắng Phật. O (25)
Nam mô Hiền Thiện Thủ Phật. O (26)
Nam mô Thiện Ý Phật. O (27)
Nam mô Quảng Trang Nghiêm Vương Phật. O (28)
Nam mô Kim Hoa Quang Phật. O (29)
Nam mô Bảo Cái Chiếu Không Tự Tại Lực Vương Phật. O (30)
Nam mô Hư Không Bảo Hoa Quang Phật. O (31)
Nam mô Lưu Ly Trang Nghiêm Vương Phật. O (32)
Nam mô Phổ Hiện Sắc Thân Quang Phật. O (33)
Nam mô Bất Động Trí Quang Phật. O (34)
Nam mô Hàng Phục Chúng Ma Vương Phật. O (35)
Nam mô Tài Quang Minh Phật. O (36)
Nam mô Trí Huệ Thắng Phật. O (37)
Nam mô Di Lặc Tiên Quang Phật. O (38)
Nam mô Thiện Tịch Nguyệt Âm Diệu Tôn Trí Vương Phật. O (39)
Nam mô Thế Tịnh Quang Phật. O (40)
Nam mô Long Chủng Thượng Tôn Vương Phật. O (41)
Nam mô Nhựt Nguyệt Quang Phật. O (42)
Nam mô Nhựt Nguyệt Châu Quang Phật. O (43)
Nam mô Huệ Tràng Thắng Vương Phật. O (44)
Nam mô Sư Tử Hống Tự Tại Lực Vương Phật. O (45)
Nam mô Diệu Âm Thắng Phật. O (46)
Nam mô Thường Quang Tràng Phật. O (47)
Nam mô Quang Thế Đăng Phật. O (48)
Nam mô Huệ Oai Đăng Vương Phật. O (49)
Nam mô Pháp Thắng Vương Phật. O (50)
Nam mô Tu Di Quang Phật. O (51)
Nam mô Tu Ma Na Hoa Quang Phật. O (52)
Nam mô Ưu Đàm Bát La Hoa Thù Thắng Vương Phật. O (53)
Nam mô Đại Huệ Lực Vương Phật. O (54)
Nam mô A Súc Tỳ Hoan Hỷ Quang Phật. O (55)
Nam mô Vô Lượng Âm Thanh Vương Phật. O (56)
Nam mô Tài Quang Phật. O (57)
Nam mô Kim Hải Quang Phật. O (58)
Nam mô Sơn Hải Huệ Tự Tại Thông Vương Phật. O (59)
Nam mô Đại Thông Quang Phật. O (60)
Nam mô Nhứt Thiết Pháp Tràng Mãn Vương Phật. O (61)
Nam mô Thích Ca Mâu Ni Phật. O (62)
Nam mô Kim Cang Bất Hoại Phật. O (63)
Nam mô Bảo Quang Phật. O (64)
Nam mô Long Tôn Vương Phật. O (65)
Nam mô Tinh Tấn Quân Phật. O (66)
Nam mô Tinh Tấn Hỷ Phật. O (67)
Nam mô Bảo Hoả Phật. O (68)
Nam mô Bảo Nguyệt Quang Phật. O (69)
Nam mô Hiện Vô Ngu Phật. O (70)
Nam mô Bảo Nguyệt Phật. O (71)
Nam mô Vô Cấu Phật. O (72)
Nam mô Ly Cấu Phật. O (73)
Nam mô Dõng Thí Phật. O (74)
Nam mô Thanh Tịnh Phật. O (75)
Nam mô Thanh Tịnh Thí Phật. O (76)
Nam mô Ta Lưu Na Phật. O (77)
Nam mô Thuỷ Thiên Phật. O (78)
Nam mô Kiên Đức Phật. O (79)
Nam mô Chiên Đàn Công Đức Phật. O (80)
Nam mô Vô Lượng Cúc Quang Phật. O (81)
Nam mô Quang Đức Phật. O (82)
Nam mô Vô Ưu Đức Phật. O (83)
Nam mô Na La Diên Phật. O (84)
Nam mô Công Đức Hoa Phật. O (85)
Nam mô Liên Hoa Quang Du Hý Thần Thông Phật. O (86)
Nam mô Tài Công Đức Phật. O (87)
Nam mô Đức Niệm Phật. O (88)
Nam mô Thiện Danh Xưng Công Đức Phật. O (89)
Nam mô Hồng Diệm Đế Tràng Vương Phật. O (90)
Nam mô Thiện Du Bộ Công Đức Phật. O (91)
Nam mô Đấu Chiến Thắng Phật. O (92)
Nam mô Thiện Du Bộ Phật. O (93)
Nam mô Châu Tráp Trang Nghiêm Công Đức Phật. O (94)
Nam mô Bảo Hoa Du Bộ Phật. O (95)
Nam mô Bảo Liên Hoa Thiện Trụ Ta La Thọ Vương Phật. O (96)
Nam mô Pháp Giới Tạng Thân A Di Đà Phật. O (97)
Như thị đẳng, nhứt thiết thế giới, chư Phật Thế Tôn, thường trụ tại thế, thị chư Thế Tôn, đương từ niệm ngã ! Nhược ngã thử sanh, nhược ngã tiền sanh, tùng vô thỉ sanh tử dĩ lai, sở tác chúng tội, nhược tự tác, nhược giáo tha tác, kiến tác tuỳ hỷ. Nhược tháp, nhược Tăng, nhược tứ phương Tăng vật, nhược tự thủ, nhược giáo tha thủ, kiến thủ tuỳ hỷ.
Ngũ vô gián tội, nhược tự tác, nhược giáo tha tác, kiến tác tuỳ hỷ.
Thập bất thiện đạo, nhược tự tác, nhược giáo tha tác, kiến tác tuỳ hỷ.
Sở tác tội chướng, hoặc hữu phú tàng, hoặc bất phú tàng, ưng đoạ địa ngục, ngạ quỷ, súc sanh, chư dư ác thú, biên địa, hạ tiện, cập miệt lệ xa, như thị đẳng xứ, sở tác tội chướng, kim giai sám hối. O (98)
Kim chư Phật Thế Tôn, đương chứng tri ngã, đương ức niệm ngã, ngã phục ư chư Phật Thế Tôn tiền, tác như thị ngôn: Nhược ngã thử sanh, nhược ngã dư sanh, tằng hành bố thí, hoặc thủ tịnh giới, nãi chí thí dữ súc sanh, nhứt đoàn chi tự, hoặc tu tịnh hạnh, sở hữu thiện căn, thành tựu chúng sanh, sở hữu thiện căn , tu hạnh Bồ đề, sở hữu thiện căn, cập vô thượng trí, sở hữu thiện căn, nhứt thiết hiệp tập, giảo kế trù lượng, giai tất hồi hướng A nậu đa la Tam miệu tam Bồ đề; như quá khứ, vị lai, hiện tại chư Phật sở tác hồi hướng, ngã diệt như thị hồi hướng, chúng tội giai sám hối, chư phước tận tuỳ hỷ, cập thỉnh Phật công đức, nguyện thành vô thượng trí.
Khứ, lai, hiện tại Phật, ư chúng sanh tối thắng, vô lượng công đức hải, ngã kim quy mạng lễ. O (99)
Sở hữu thập phương thế giói trung,
Tam thế nhứt thiết nhơn Sư Tử,
Ngã dĩ thanh tịnh thân, ngữ, ý,
Nhứt thiết biến lễ tận vô dư.
Phổ Hiền hạnh nguyện oai thần lực,
Phổ hiện nhứt thiết Như Lai tiền,
Nhứt thân phục hiện sát trần thân,
Nhứt nhứt biến lễ sát trần Phật, O (100)
Ư nhứt trần trung trần số Phật,
Các xứ Bồ Tát chúng hội trung,
Vô tận pháp giới trần diệc nhiên,
Thâm tín chư Phật giai sung mãn.
Các dĩ nhứt thiết âm thinh hải,
Phổ xuất vô tận diệu ngôn từ,
Tận ư vị lai nhứt thiết kiếp,
Tán Phật thậm thâm công đức hải. O (101)
Dĩ chư tối thắng diệu hoa man,
Kỷ nhạc đồ hương cập tán cái
Như thị tối thắng trang nghiêm cụ,
Ngã dĩ cúng dường chư Như Lai
Tối thắng y phục tối thắng hương,
Mạc hương, thiên hương dữ đăng chúc,
Nhứt nhứt giai như Diệu Cao tụ,
Ngã tất cúng dường chư Như Lai
Ngã dĩ quảng đại thắng giải tâm
Thâm tín nhứt thiết tam thế Phật,
Tất dĩ Phổ Hiền hạnh nguyện lực,
Phổ biến cúng dường chư Như Lai. O (102)
Ngã tích sở tạo chư ác nghiệp,
Giai do vô thỉ tham, sân, si,
Tùng thân, ngữ, ý, chi sở sanh,
Nhứt thiết ngã kim giai sám hối, O (103)
Thập phương nhứt thiết chư chúng sanh,
Nhị thừa hữu học cập vô học,
Nhứt thiết Như Lai dữ Bồ Tát,
Sở hữu công đức giai tuỳ hỷ. O (104)
Thập phương sở hữu thế gian đăng,
Tối sơ thành tựu Bồ đề giả,
Ngã kim nhứt thiết giai khuyến thỉnh,
Chuyển ư Vô thượng diệu pháp luân, O (105)
Chư Phật nhược dục thị Niết bàn,
Ngã tất chí thành nhi khuyến thỉnh,
Duy nguyện cửu trụ sát trần kiếp,
Lợi lạc nhứt thiết chư chúng sanh. O (106)
Sở hữu lễ tán cúng dường phước,
Thỉnh Phật trụ thế chuyển pháp luân,
Tuỳ hỷ sám hối chư thiện căn,
Hồi hướng chúng sanh cập Phật đạo. O (107)
Nguyện tương dĩ thử thắng công đức,
Hồi hướng Vô thượng chơn pháp giới,
Tánh tướng Phật, Pháp cập Tăng già,
Nhị đế dung thông Tam muội ấn
Như thị vô lượng công đức hải,
Ngã kim giai tất tận hồi hướng,
Sở hữu chúng sanh thân, khẩu, ý,
Kiến hoặc đàn báng ngã pháp đẳng,
Như thị nhứt thiết chư nghiệp chướng,
Tất giai tiêu diệt tận vô dư,
Niệm niệm chí trâu ư pháp giới
Quảng độ chúng sanh giai bất thối,
Nãi chí hư không thế giới tận,
Chúng sanh cập nghiệp phiền não tận,
Như thị tứ pháp quảng vô biên,
Nguyện kim hồi hướng diệc như thị. O (108)
Nam mô Đại Hạnh Phổ Hiền Bồ Tát. ( 3 lần )
MA HA BÁT NHÃ BA LA MẬT ĐA TÂM KINH
Quán Tự Tại Bồ Tát, hành thâm Bát nhã Ba la mật đa thời, chiếu kiến ngũ ẩn giai không, độ nhứt thiết khổ ách.
Xá Lợi Tử ! Sắc bất dị không, không bất dị sắc, sắc tức thị không, không tức thị sắc, thọ, tưởng, hành, thức, diệc phục như thị.
Xá Lợi Tử ! Thị chư pháp không tướng, bất sanh, bất diệt, bất cấu, bất tịnh, bất tăng, bất giảm. Thị cố không trung vô sắc, vô thọ, tưởng, hành, thức; vô nhãn, nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý; vô sắc, thinh, hương, vị, xúc, pháp; vô nhãn giới, nãi chí vô ý thức giới, vô vô minh, diệc vô vô minh tận, nãi chí vô lão tử, diệc vô lão tử tận, vô Khổ, Tập, Diệt, Đạo, vô trí diệt vô đắc.
Dĩ vô sở đắc, cố Bồ đề tát đoả, y Bát nhã Ba la mật đa cố, tâm vô quái ngại, vô quái ngại cố, vô hữu khủng bố, viễn ly điên đảo mộng tưởng, cứu cánh Niết bàn. Tam thế chư Phật y Bát nhã Ba la mật đa, cố đắc A nậu đa la Tam miệu tam Bồ đề.
Cố tri Bát nhã Ba la mật đa, thị Đại thần chú, thị Đại minh chú, thị Vô thượng chú, thị Vô đẳng đẳng chú, năng trừ nhứt thiết khổ, chơn thiệt bất hư.
Cố thuyết Bát nhã Ba la mật đa chú, tức thuyết chú viết:
Yết đế, yết đế, ba la yết đế, ba la tăng yết đế, bồ đề tát bà ha.
( 3 lần )
VÃNG SANH QUYẾT QUYẾT ĐỊNH CHƠN NGÔN
Nam mô a di đa bà dạ. Đa tha già đa dạ. Đa điệt dạ tha.
A di rị đô bà tỳ.
A di rii đa, tất đam bà tỳ.
A di rị đa, tỳ ca lan đế.
A di rị đa, tỳ ca lan đa.
Dà di nị già dà na.
Chỉ đa ca lệ, ta bà ha. ( 3 lần )
TÁN THÁN PHẬT DI ĐÀ
A Di Đà Phật thân kim sắc,
Tướng hảo quang minh vô đẳng luân,
Bạch hào uyển chuyển ngũ Tu Di,
Hám mục trừng thanh tứ đại hải,
Quang trung hoá Phật vô số ức
Hoá Bồ Tát chúng diệc vô biên,
Tứ thập bát nguyện độ chúng sanh,
Cửu phẩm hàm linh đăng bỉ ngạn.
Nam mô Tây phương Cực Lạc thế giới Đại từ Đại bi A Di Đà Phật.
Nam mô A Di Đà Phật. ( niệm nhiều ít tuỳ ý )
Nam mô Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát. ( 3 lần )
Nam mô Đại Thế Chí Bồ Tát. ( 3 lần )
Nam mô Đại Nguyện Địa Tạng Vương Bồ Tát. ( 3 lần )
Nam mô Thanh Tịnh Đại Hải Chúng Bồ Tát. ( 3 lần )
( Đồng quỳ, chắp tay đọc bái sám )
SÁM PHÁT NGUYỆN
Đệ tử kính lạy Đức Phật Thích Ca
Phật A Di Đà, mười phương Chư Phật
Vô lượng Phật pháp, cùng Thánh Hiền Tăng
Đệ tử lâu đời lâu kiếp, nghiệp chướng nặng nề
Tham giận kiêu căng, si mê lầm lạc.
Ngày nay nhờ Phật, biết sự lỗi lầm
Thành tâm sám hối.
Thề tránh điều dữ, nguyện làm việc lành.
Ngưỡng mong ơn Phật, từ bi gia hộ:
Thân không tật bệnh, tâm không phiền não,
Hằng ngày an vui tu tập, pháp Phật nhiệm mầu,
Để mau ra khỏi luân hồi, minh tâm kiến tánh,
Trí huệ sáng suốt, thần thông tự tại,
Đặng cứu độ các bậc Tôn trưởng
Cha mẹ, anh em, thân bằng quyến thuộc,
Cùng pháp giới chúng sanh,
Đồng trọn thành Phật đạo.
SÁM PHỔ HIỀN
Đệ tử chúng đẳng
Tuỳ thuận tu tập
Phổ Hiền Bồ Tát
Thập chủng đại nguyện:
Nhứt giả lễ kính chư Phật,
Nhị giả xưng tán Như Lai,
Tam giả quảng tu cúng dường,
Tứ giả sám hối nghiệp chướng,
Ngũ giả tuỳ hỷ công đức,
Lục giả thỉnh chuyển pháp luân
Thất giả thịnh Phật trụ thế,
Bát giả thường tuỳ Phật học,
Cửu giả hằng thuận chúng danh
Thập giả phổ giai hồi hướng.
HỒI HƯỚNG
Sám hối công đức thù thắng hạnh,
Vô biên thắng phước giai hồi hướng,
Phổ nguyện pháp giới chư chúng sanh,
Tốc vãng vô lượng quang Phật sát.
Nguyện tiêu tam chướng trừ phiền não,
Nguyện đắc trí huệ chơn minh liễu,
Phổ nguyện tội chướng tất tiêu trừ,
Thế thế thường hành Bồ Tát đạo.
Nguyện sanh Tây phương Tịnh độ trung,
Cửu phẩm liên hoa vi phụ mẫu,
Hoa khai kiến Phật ngộ vô sanh
Bất thối Bồ Tát vi bạn lữ.
Nguyện dĩ thử công đức,
Phổ cập ư nhứt thiết,
Ngã đẵng dữ chúng sanh,
Giai cộng thành Phật đạo.
PHỤC NGUYỆN
Nam mô A Di Đà Phật
Thượng lai, đệ tử chúng đẳng, chí thành lễ Phật hồng danh, Sám hối công đức.
Chuyên vì, thượng báo tứ trọng ân, hạ tế tam đồ khổ. Thứ nguyện hiện tiền đệ tử chúng đẳng, tội diệt phước sanh, Bồ đề tâm tăng trưởng, trí tánh thường minh, Bát nhã khai hoa, đạo tâm bất thối.
PHỔ NGUYỆN
Âm siêu dương thới, pháp giới chúng sanh, tính dữ vô tình, tề thành Phật đạo.
Nam mô A Di Đà Phật.
(đồng niệm lớn )
TAM TỰ QUY Y
Tự quy y Phật, đương nguyện chúng sanh, thể giải đại đạo,phát Vô thượng tâm. ( 1 lạy )
Tự quy y Pháp, đương nguyện chúng sanh, thâm nhập Kinh tạng, tri huệ như hải. ( 1 lạy )
Tự quy y Tăng, đương nguyện chúng sanh, thống lý Đại chúng, nhứt thiết vô ngại. ( 1 lạy )